Bài 3 trang 123 sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên một cách chính xác.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 3 trang 123 sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Trong hộp có 4 thẻ được đánh số 1, 2, 3, 4. Thảo nhắm mắt lấy ra 1 thẻ từ hộp, ghi số rồi trả lại hộp. Lặp lại hoạt động trên 20 lần, Thảo được bảng kết quả như sau: Hãy tính xác suất thực nghiệm của sự kiện: a) Thảo lấy được thẻ ghi số chẵn b) Thảo lấy được thẻ ghi số nguyên tố.
Đề bài
Trong hộp có 4 thẻ được đánh số 1, 2, 3, 4. Thảo nhắm mắt lấy ra 1 thẻ từ hộp, ghi số rồi trả lại hộp. Lặp lại hoạt động trên 20 lần, Thảo được bảng kết quả như sau:
2 | 3 | 2 | 1 | 4 | 4 | 3 | 1 | 3 | 2 |
4 | 1 | 1 | 3 | 2 | 4 | 3 | 2 | 1 | 4 |
Hãy tính xác suất thực nghiệm của sự kiện:
a) Thảo lấy được thẻ ghi số chẵn
b) Thảo lấy được thẻ ghi số nguyên tố.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xác suất thực nghiệm của sự kiện A là: n(A) : n
Với n(A) là số lần sự kiện A xảy ra, n là tổng số lần thực hiện hoạt động.
Lời giải chi tiết
a) Số lần Thảo lấy được thẻ ghi số chẵn (2; 4) trong 20 lần là: 10
Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “Thảo lấy được thẻ ghi số chẵn” là: \(\frac{{10}}{{20}} = 0,5\)
b) Số lần Thảo lấy được thẻ ghi số nguyên tố (2; 3) trong 20 lần là: 10
Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “Thảo lấy được thẻ ghi số nguyên tố” là: \(\frac{{10}}{{20}} = 0,5\)
Bài 3 trang 123 sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán cơ bản. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên, thứ tự thực hiện các phép tính và các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng.
Bài 3 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính sau:
a) (-3) + (-5) = -8
Khi cộng hai số âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng và giữ dấu âm. Giá trị tuyệt đối của -3 là 3, giá trị tuyệt đối của -5 là 5. Vậy, 3 + 5 = 8, do đó (-3) + (-5) = -8.
b) 8 + (-12) = -4
Khi cộng một số dương và một số âm, ta tìm hiệu giữa giá trị tuyệt đối của số dương và giá trị tuyệt đối của số âm. Giá trị tuyệt đối của 8 là 8, giá trị tuyệt đối của -12 là 12. Vậy, 12 - 8 = 4, do đó 8 + (-12) = -4.
c) (-7) + 10 = 3
Tương tự như câu b, ta tìm hiệu giữa giá trị tuyệt đối của 10 và giá trị tuyệt đối của -7. Vậy, 10 - 7 = 3, do đó (-7) + 10 = 3.
d) (-15) + (-8) = -23
Cộng hai số âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối và giữ dấu âm. Vậy, 15 + 8 = 23, do đó (-15) + (-8) = -23.
e) 20 + (-5) = 15
Tìm hiệu giữa giá trị tuyệt đối của 20 và giá trị tuyệt đối của -5. Vậy, 20 - 5 = 15, do đó 20 + (-5) = 15.
f) (-11) + 11 = 0
Cộng một số và số đối của nó luôn bằng 0.
Kiến thức về số nguyên có ứng dụng rộng rãi trong đời sống và các lĩnh vực khoa học khác. Ví dụ:
Để củng cố kiến thức về số nguyên, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 hoặc các nguồn tài liệu học tập khác.
Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập về số nguyên và đạt kết quả tốt trong môn Toán 6.