Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 32 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em trong quá trình ôn tập và làm bài tập Toán 6 tại nhà.
Chúng tôi sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.
So sánh
Đề bài
So sánh:
a) \(2\frac{1}{6}.7\frac{1}{5}\) và \(\frac{{23}}{2} - \frac{{ - 13}}{3}\)
b) \(\frac{{ - 3}}{5}:\frac{4}{{ - 19}}\) và \(2\frac{9}{{10}} + \frac{{ - 1}}{5}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Đổi các hỗn số thành phân số, bài toán trở về cộng, trừ, nhân, chia hai phân số.
Lời giải chi tiết
a) Ta có:
\(2\frac{1}{6}.7\frac{1}{5} = \frac{{13}}{6}.\frac{{36}}{5} = \frac{{78}}{5}\) và \(\frac{{23}}{2} - \frac{{ - 13}}{3} = \frac{{69}}{6} + \frac{{13}}{3} = \frac{{69}}{6} + \frac{{26}}{6} = \frac{{95}}{6}\)
Mà \(\frac{{78}}{5} = \frac{{468}}{{30}} < \frac{{475}}{{30}} = \frac{{95}}{6}\)
Nên \(2\frac{1}{6}.7\frac{1}{5} < \frac{{23}}{2} - \frac{{ - 13}}{3}\)
b) Ta có:
\(\frac{{ - 3}}{5}:\frac{4}{{ - 19}} = \frac{{ - 3}}{5}.\frac{{ - 19}}{4} = \frac{{57}}{{20}}\) và \(2\frac{9}{{10}} + \frac{{ - 1}}{5} = \frac{{29}}{{10}} + \frac{{ - 1}}{5} = \frac{{29}}{{10}} + \frac{{ - 2}}{{10}} = \frac{{27}}{{10}}\)
Mà \(\frac{{57}}{{20}} > \frac{{54}}{{20}} = \frac{{27}}{{10}}\)
Nên \(2\frac{1}{6}.7\frac{1}{5} > 2\frac{9}{{10}} + \frac{{ - 1}}{5}\)
Bài 3 trang 32 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên, đặc biệt là các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc đã học để giải quyết các bài toán cụ thể, từ đó củng cố kiến thức và phát triển tư duy logic.
Bài 3 bao gồm một số câu hỏi và bài tập nhỏ, yêu cầu học sinh:
Để tính 15 + (-7), ta áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu: Cộng hai số nguyên khác dấu, ta lấy số lớn trừ đi số nhỏ và giữ dấu của số lớn.
Trong trường hợp này, 15 > 7, nên 15 + (-7) = 15 - 7 = 8.
Tương tự như câu a, ta áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu. Vì -12 < 5, nên (-12) + 5 = - (12 - 5) = -7.
Để tính (-8) + (-10), ta áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên cùng dấu: Cộng hai số nguyên cùng dấu, ta cộng các giá trị tuyệt đối của chúng và giữ dấu của hai số đó.
Trong trường hợp này, (-8) + (-10) = - (8 + 10) = -18.
Để tính 3 - (-4), ta áp dụng quy tắc trừ hai số nguyên: Trừ một số nguyên cho một số nguyên khác là cộng số bị trừ với số đối của số trừ.
Trong trường hợp này, 3 - (-4) = 3 + 4 = 7.
Tương tự như câu d, ta áp dụng quy tắc trừ hai số nguyên. (-5) - 2 = -5 + (-2) = -7.
(-2) - (-6) = -2 + 6 = 4.
Một người nông dân có một khoản nợ 500 nghìn đồng. Sau khi bán một số rau, người đó trả được 200 nghìn đồng. Hỏi người nông dân còn nợ bao nhiêu tiền?
Bài toán này có thể được biểu diễn bằng phép tính: -500 + 200 = -300.
Vậy người nông dân còn nợ 300 nghìn đồng.
Để hiểu rõ hơn về các phép tính với số nguyên, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Để củng cố kiến thức, các em hãy tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các nguồn tài liệu khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi giải các bài toán khó.
Bài 3 trang 32 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin hơn trong quá trình học Toán 6.