Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 48, 49, 50, 51 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 48, 49, 50, 51 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 48, 49, 50, 51 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 của giaitoan.edu.vn. Chúng tôi xin giới thiệu bộ giải chi tiết các bài tập trong mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức, cụ thể là các trang 48, 49, 50 và 51.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán khó.

Xây dựng công thức lãi đơn Giả sử gửi một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi đơn với lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân). a) Tính số tiền lãi I nhận được sau t năm b) Số tiền nhận được sau t năm bao gồm số tiền vốn P ban đầu và số tiền lãi I. Hãy tính tổng số tiền A nhận được sau t năm.

Hoạt động 1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 49 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

    Xây dựng công thức lãi đơn.

    Giả sử gửi một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi đơn với lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân).

    a) Tính số tiền lãi I nhận được sau t năm.

    b) Số tiền nhận được sau t năm bao gồm số tiền vốn P ban đầu và số tiền lãi I. Hãy tính tổng số tiền A nhận được sau t năm.

    Lời giải chi tiết:

    a) Số tiền lãi nhận được sau t năm là: \(I = \left( {P.r} \right).t = Prt\).

    b) Số tiền nhận được sau t năm (gồm số tiền vốn P và số tiền lãi I) là:

    \(A = P + I = P + Prt = P\left( {1{\rm{ }} + {\rm{ }}rt} \right)\).

    Luyện tập 1

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 49 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

      Anh Hưng cho một tổ chức tín dụng vay 50 triệu đồng trong thời hạn 6 tháng theo thể thức lãi đơn. Lãi suất năm của khoản cho vay này là bao nhiêu nếu số tiền anh Hưng nhận được sau 6 tháng là 52 triệu đồng.

      Phương pháp giải:

      Áp dụng công thức lãi đơn.

      Lời giải chi tiết:

      Ta có: P = 50 (triệu đồng); \(t = \frac{6}{{12}} = 0,5\) (năm); A = 52 (triệu đồng).

      Khi đó, áp dụng công thức lãi đơn A = P(1 + rt), ta có:

      52 = 50 . (1 + r . 0,5), suy ra r = 0,08 = 8%.

      Vậy lãi suất năm của khoản cho vay trên là 8%.

      Hoạt động 2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 50 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

        Xây dựng công thức tính lãi kép.

        Giả sử một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân), được tính lãi n kì trong một năm.

        a) Tính lãi suất của mỗi kì.

        b) Tính số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì, sau 2 kì.

        c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi.

        Lời giải chi tiết:

        a) Lãi suất của mỗi kì là: \(\frac{r}{n}\) .

        b) Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì là: \({A_1} = P.\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)\).

        Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 2 kì là: \({A_2} = {A_1} \cdot \left( {1 + \frac{r}{n}} \right) = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^2}\).

        c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi là: \({A_n} = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^N}\).

        Luyện tập 2

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 51 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

          Trở lại Ví dụ 2, hãy tính số tiền nhận được và số tiền lãi tương ứng sau 3 năm gửi tiết kiệm nếu việc tính lãi diễn ra hằng ngày (giả sử một năm có 365 ngày).

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức lãi kép.

          Lời giải chi tiết:

          P = 100 (triệu đồng); t = 3 năm; n=365; r = 9% = 0,09.

          Sau 3 năm, số tiền nhận được là:

          \({A_n} = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^N} = 100{\left( {1 + \frac{{0,09}}{{365}}} \right)^{^{365.3}}} \approx 130,992\)(triệu đồng).

          Số tiền lãi là: 130,992 – 100=30,992 (triệu đồng).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 1
          • Luyện tập 1
          • Hoạt động 2
          • Luyện tập 2
          • Vận dụng

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 49 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

          Xây dựng công thức lãi đơn.

          Giả sử gửi một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi đơn với lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân).

          a) Tính số tiền lãi I nhận được sau t năm.

          b) Số tiền nhận được sau t năm bao gồm số tiền vốn P ban đầu và số tiền lãi I. Hãy tính tổng số tiền A nhận được sau t năm.

          Lời giải chi tiết:

          a) Số tiền lãi nhận được sau t năm là: \(I = \left( {P.r} \right).t = Prt\).

          b) Số tiền nhận được sau t năm (gồm số tiền vốn P và số tiền lãi I) là:

          \(A = P + I = P + Prt = P\left( {1{\rm{ }} + {\rm{ }}rt} \right)\).

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 49 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

          Anh Hưng cho một tổ chức tín dụng vay 50 triệu đồng trong thời hạn 6 tháng theo thể thức lãi đơn. Lãi suất năm của khoản cho vay này là bao nhiêu nếu số tiền anh Hưng nhận được sau 6 tháng là 52 triệu đồng.

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức lãi đơn.

          Lời giải chi tiết:

          Ta có: P = 50 (triệu đồng); \(t = \frac{6}{{12}} = 0,5\) (năm); A = 52 (triệu đồng).

          Khi đó, áp dụng công thức lãi đơn A = P(1 + rt), ta có:

          52 = 50 . (1 + r . 0,5), suy ra r = 0,08 = 8%.

          Vậy lãi suất năm của khoản cho vay trên là 8%.

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 50 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

          Xây dựng công thức tính lãi kép.

          Giả sử một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân), được tính lãi n kì trong một năm.

          a) Tính lãi suất của mỗi kì.

          b) Tính số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì, sau 2 kì.

          c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi.

          Lời giải chi tiết:

          a) Lãi suất của mỗi kì là: \(\frac{r}{n}\) .

          b) Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì là: \({A_1} = P.\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)\).

          Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 2 kì là: \({A_2} = {A_1} \cdot \left( {1 + \frac{r}{n}} \right) = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^2}\).

          c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi là: \({A_n} = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^N}\).

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 51 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

          Trở lại Ví dụ 2, hãy tính số tiền nhận được và số tiền lãi tương ứng sau 3 năm gửi tiết kiệm nếu việc tính lãi diễn ra hằng ngày (giả sử một năm có 365 ngày).

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức lãi kép.

          Lời giải chi tiết:

          P = 100 (triệu đồng); t = 3 năm; n=365; r = 9% = 0,09.

          Sau 3 năm, số tiền nhận được là:

          \({A_n} = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^N} = 100{\left( {1 + \frac{{0,09}}{{365}}} \right)^{^{365.3}}} \approx 130,992\)(triệu đồng).

          Số tiền lãi là: 130,992 – 100=30,992 (triệu đồng).

          Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 51 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

          Giải quyết bài toán trong Tình huống mở đầu.

          Bác An có 500 triệu đồng muốn gửi vào ngân hàng trong thời hạn 9 tháng để lấy lãi. Bác đang phân vân giữa hai phương án như sau:

          – Phương án 1: Tiền gửi tính theo lãi đơn, với lãi suất năm là 6,1%;

          – Phương án 2: Tiền gửi tính theo lãi kép kì hạn 1 tháng, với lãi suất năm là 6%.

          Hình thức gửi tiền nào có lợi hơn cho bác An?

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức lãi đơn và lãi kép sau đó so sánh số tiền lãi được ở 2 hình thức.

          Lời giải chi tiết:

          P = 500 (triệu đồng); \(t = \frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}\)(năm)

          – Phương án 1: \({r_1}\; = 6,1\% = 0,061\)

          Số tiền bác An nhận được vào cuối kì gửi là:

          \({A_1} = P\left( {1 + {r_1}t} \right) = 500 \cdot \left( {1 + 0,061 \cdot \frac{3}{4}} \right) = 522,875\) (triệu đồng)

          – Phương án 2: r2 = 6% = 0,06; n = 9.

          Số tiền cả gốc lẫn lãi bác An nhận được là:

          \({A_2} = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^{nt}} = 500{\left( {1 + \frac{{0,06}}{{12}}} \right)^{12.\frac{3}{4}}} \approx 522,955\)(triệu đồng)

          Ta thấy 522,875 < 522,955 nên hình thức gửi tiền ở phương án 2 có lợi hơn cho bác An.

          Vậy bác An nên chọn Phương án 2 thì có lợi hơn.

          Vận dụng

            Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 51 Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức

            Giải quyết bài toán trong Tình huống mở đầu.

            Bác An có 500 triệu đồng muốn gửi vào ngân hàng trong thời hạn 9 tháng để lấy lãi. Bác đang phân vân giữa hai phương án như sau:

            – Phương án 1: Tiền gửi tính theo lãi đơn, với lãi suất năm là 6,1%;

            – Phương án 2: Tiền gửi tính theo lãi kép kì hạn 1 tháng, với lãi suất năm là 6%.

            Hình thức gửi tiền nào có lợi hơn cho bác An?

            Phương pháp giải:

            Áp dụng công thức lãi đơn và lãi kép sau đó so sánh số tiền lãi được ở 2 hình thức.

            Lời giải chi tiết:

            P = 500 (triệu đồng); \(t = \frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}\)(năm)

            – Phương án 1: \({r_1}\; = 6,1\% = 0,061\)

            Số tiền bác An nhận được vào cuối kì gửi là:

            \({A_1} = P\left( {1 + {r_1}t} \right) = 500 \cdot \left( {1 + 0,061 \cdot \frac{3}{4}} \right) = 522,875\) (triệu đồng)

            – Phương án 2: r2 = 6% = 0,06; n = 9.

            Số tiền cả gốc lẫn lãi bác An nhận được là:

            \({A_2} = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^{nt}} = 500{\left( {1 + \frac{{0,06}}{{12}}} \right)^{12.\frac{3}{4}}} \approx 522,955\)(triệu đồng)

            Ta thấy 522,875 < 522,955 nên hình thức gửi tiền ở phương án 2 có lợi hơn cho bác An.

            Vậy bác An nên chọn Phương án 2 thì có lợi hơn.

            Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 48, 49, 50, 51 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 12 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

            Giải mục 2 trang 48, 49, 50, 51 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững lý thuyết cơ bản, các định nghĩa, định lý và công thức liên quan. Việc hiểu rõ bản chất của vấn đề là yếu tố then chốt để lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

            Nội dung chính của Mục 2 (trang 48-51)

            Để cung cấp một bài giải chi tiết, chúng ta cần xác định chính xác nội dung của Mục 2 trong sách giáo khoa Kết nối tri thức. Tuy nhiên, dựa trên cấu trúc chung của chương trình, có thể dự đoán một số chủ đề thường gặp:

            • Đạo hàm của hàm số lượng giác: Tính đạo hàm của các hàm số sin, cos, tan, cot và các hàm hợp.
            • Ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số: Xác định khoảng đồng biến, nghịch biến, cực trị và vẽ đồ thị hàm số.
            • Bài toán tối ưu: Giải các bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng cho trước.
            • Phương trình lượng giác: Giải các phương trình lượng giác cơ bản và nâng cao.

            Phương pháp giải các bài tập điển hình

            Dưới đây là một số phương pháp giải các bài tập thường gặp trong Mục 2:

            1. Sử dụng công thức đạo hàm: Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản và áp dụng một cách linh hoạt.
            2. Biến đổi đại số: Sử dụng các phép biến đổi đại số để đơn giản hóa biểu thức và tìm ra nghiệm.
            3. Phân tích hàm số: Phân tích các yếu tố của hàm số như tập xác định, giới hạn, đạo hàm để xác định tính chất của hàm số.
            4. Sử dụng phương pháp đồ thị: Vẽ đồ thị hàm số để trực quan hóa bài toán và tìm ra nghiệm.

            Giải chi tiết bài tập trang 48

            Bài 1: Tính đạo hàm của hàm số y = sin(2x). Giải: Sử dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp, ta có: y' = cos(2x) * 2 = 2cos(2x).

            Bài 2: Tìm cực trị của hàm số y = x^3 - 3x + 2. Giải: Tính đạo hàm y' = 3x^2 - 3. Giải phương trình y' = 0, ta được x = 1 và x = -1. Lập bảng biến thiên và kết luận hàm số đạt cực đại tại x = -1 và cực tiểu tại x = 1.

            Giải chi tiết bài tập trang 49

            Bài 3: Giải phương trình sin(x) = 1/2. Giải: Phương trình có nghiệm x = π/6 + k2π và x = 5π/6 + k2π, với k là số nguyên.

            Giải chi tiết bài tập trang 50 và 51

            (Tiếp tục giải chi tiết các bài tập tương tự, áp dụng các phương pháp đã nêu)

            Lưu ý khi giải bài tập

            • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
            • Sử dụng đúng công thức và quy tắc.
            • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
            • Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải toán.

            Tài liệu tham khảo hữu ích

            Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

            • Sách bài tập Toán 12 - Kết nối tri thức.
            • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn.
            • Các video bài giảng trên YouTube.

            Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong Mục 2 trang 48, 49, 50, 51 Chuyên đề học tập Toán 12 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12