Bài học hôm nay, các em học sinh lớp 3 sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách xác định thành phần chưa biết trong các phép nhân và phép chia. Đây là một kỹ năng toán học quan trọng, giúp các em giải quyết các bài toán thực tế một cách dễ dàng.
giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Có 6 can nước mắm như nhau chứa được tất cả 54 l nước mắm ...
Có 6 can nước mắm như nhau chứa được tất cả 54 \(\ell \) nước mắm. Hỏi mỗi can đó chứa được bao nhiêu lít nước mắm?
Phương pháp giải:
Số lít nước mắm ở mỗi can = Số lít nước mắm có tất cả : Số can
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
6 can: 54 lít
1 can: ? lít
Bài giải
Số lít nước mắm mỗi can có là:
54 : 6 = 9 (lít)
Đáp số: 9 lít nước mắm
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm thừa số chưa biết lấy tích chia thừa số kia.
Lời giải chi tiết:
a) ....... x 4 = 12
12 : 4 = 3
Vậy số cần điền vào ô trống là 3.
b) 8 x ....... = 40
40 : 8 = 5
Vậy số cần điền vào ô trống là 5.
c) ...... x 9 = 45
45 : 9 = 5
Vậy số cần điền vào ô trống là 5.
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm thừa số chưa biết lấy tích chia thừa số kia.
Lời giải chi tiết:
Nối (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Muốn tìm thừa số chưa biết lấy tích chia thừa số kia.
Lời giải chi tiết:
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm thừa số chưa biết lấy tích chia thừa số kia.
Lời giải chi tiết:
a) ....... x 4 = 12
12 : 4 = 3
Vậy số cần điền vào ô trống là 3.
b) 8 x ....... = 40
40 : 8 = 5
Vậy số cần điền vào ô trống là 5.
c) ...... x 9 = 45
45 : 9 = 5
Vậy số cần điền vào ô trống là 5.
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm thừa số chưa biết lấy tích chia thừa số kia.
Lời giải chi tiết:
Nối (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Muốn tìm thừa số chưa biết lấy tích chia thừa số kia.
Lời giải chi tiết:
Có 6 can nước mắm như nhau chứa được tất cả 54 \(\ell \) nước mắm. Hỏi mỗi can đó chứa được bao nhiêu lít nước mắm?
Phương pháp giải:
Số lít nước mắm ở mỗi can = Số lít nước mắm có tất cả : Số can
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
6 can: 54 lít
1 can: ? lít
Bài giải
Số lít nước mắm mỗi can có là:
54 : 6 = 9 (lít)
Đáp số: 9 lít nước mắm
Bài 13 trong Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ hơn về thành phần trong phép nhân và phép chia. Các em sẽ học cách xác định thừa số chưa biết trong phép nhân và số bị chia, số chia chưa biết trong phép chia.
Bài học được chia thành các phần chính sau:
Các bài tập trong phần này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các phép nhân và phép chia. Ví dụ:
x × 3 = 9
Để tìm x, ta thực hiện phép chia: x = 9 : 3 = 3
Các bài tập này yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành các phép nhân và phép chia. Ví dụ:
5 × … = 20
Để hoàn thành, ta thực hiện phép chia: … = 20 : 5 = 4
Các bài toán trong phần này thường liên quan đến các tình huống thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết. Ví dụ:
Một cửa hàng có 4 hộp bánh, mỗi hộp có 6 chiếc bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?
Giải:
Số bánh cửa hàng có là: 4 × 6 = 24 (chiếc)
Để hiểu sâu hơn về thành phần trong phép nhân và phép chia, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 3 sẽ học tốt bài 13: Tìm thành phần trong phép nhân, phép chia (tiết 1) trang 35 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!