Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải chi tiết bài 58 Luyện tập chung (tiết 3) trang 52 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nâng cao kết quả học tập môn Toán.
Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.
Tính giá trị của biểu thức.
a) (3 000 + 618) : 3 = ......................
= ......................
b) (1 216 + 807) x 4 = ......................
= ......................
c) 8 412 : (3 + 3) = ......................
= ......................
d) 913 x (10 – 3) = ......................
= ......................
Phương pháp giải:
Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) (3 000 + 618) : 3 = 3 618 : 3
= 1 206
b) (1 216 + 807 ) x 4 = 2 023 x 4
= 8 092
c) 8 412 : (3 + 3) = 8 412 : 6
= 1 402
d) 913 x (10 – 3) = 913 x 7
= 6 391
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Nhà vua cho đắp một đoạn đê dài để ngăn lụt. Đắp 1 m đê cần dùng hết 7 quan tiền. Nhà vua đã chi hết 3 514 quan tiền.
Nhà vua đã cho đắp ........ m đê.
Phương pháp giải:
Số m đê = số tiền đã chi : số tiền đắp 1 m đê
Lời giải chi tiết:
Số m đê đã đắp được là: 3 514 : 7 = 502 m.
Ta điền như sau:
Nhà vua đã cho đắp 502 m đê.
Một chiếc xe chở 7 530 $\ell $ dầu. Người ta hút xuống một số lít dầu thì số lít dầu còn lại bằng số lít dầu ban đầu giảm đi 5 lần. Hỏi trên xe còn lại bao nhiêu lít dầu?
Phương pháp giải:
Muốn tìm trên xe còn lại bao nhiêu lít dầu ta lấy số lít dầu ban đầu chia cho 5.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Bài giải
Trên xe còn lại số lít dầu là:
7 530 : 5 = 1 506 (lít dầu)
Đáp số: 1 506 lít dầu.
Viết số thích hơp vào chỗ chấm.
Thời nhà Lý, một cung điện gồm bốn toà nhà vây quanh một cái sân có dạng hình vuông. Người ta lợp ngói ba toà nhà A, B và C, mỗi toà nhà dùng hết 1 708 viên ngói, còn toà nhà D dùng hết 2 715 viên ngói.
a) Lợp cả cung điện cần ....... viên ngói.
b) Khi lợp đến nửa toà nhà A thì vừa hết ngói. Để lợp xong toà nhà A thì cần .....viên ngói nữa.
Phương pháp giải:
a) Số viên ngói lợp cả cung điện = số viên ngói lợp một tòa x 3 + số viên ngói lợp toà D
b) Số viên ngói còn lại = Số viên ngói lợp tòa A : 2.
Lời giải chi tiết:
Ta có ba toà nhà A, B và C, mỗi toà nhà dùng hết 1 708 viên ngói, còn toà nhà D dùng hết 2 715 viên ngói.
Lợp cả cung điện cần số viên ngói là: 1 708 x 3 + 2 715 = 7 839 (viên)
b) Khi lợp đến nửa toà nhà A thì vừa hết ngói. Để lợp xong toà nhà A thì cần số viên ngói là:
1 708 : 2 = 854 (viên ngói)
Tính giá trị của biểu thức.
a) (3 000 + 618) : 3 = ......................
= ......................
b) (1 216 + 807) x 4 = ......................
= ......................
c) 8 412 : (3 + 3) = ......................
= ......................
d) 913 x (10 – 3) = ......................
= ......................
Phương pháp giải:
Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) (3 000 + 618) : 3 = 3 618 : 3
= 1 206
b) (1 216 + 807 ) x 4 = 2 023 x 4
= 8 092
c) 8 412 : (3 + 3) = 8 412 : 6
= 1 402
d) 913 x (10 – 3) = 913 x 7
= 6 391
Một chiếc xe chở 7 530 $\ell $ dầu. Người ta hút xuống một số lít dầu thì số lít dầu còn lại bằng số lít dầu ban đầu giảm đi 5 lần. Hỏi trên xe còn lại bao nhiêu lít dầu?
Phương pháp giải:
Muốn tìm trên xe còn lại bao nhiêu lít dầu ta lấy số lít dầu ban đầu chia cho 5.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Bài giải
Trên xe còn lại số lít dầu là:
7 530 : 5 = 1 506 (lít dầu)
Đáp số: 1 506 lít dầu.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Nhà vua cho đắp một đoạn đê dài để ngăn lụt. Đắp 1 m đê cần dùng hết 7 quan tiền. Nhà vua đã chi hết 3 514 quan tiền.
Nhà vua đã cho đắp ........ m đê.
Phương pháp giải:
Số m đê = số tiền đã chi : số tiền đắp 1 m đê
Lời giải chi tiết:
Số m đê đã đắp được là: 3 514 : 7 = 502 m.
Ta điền như sau:
Nhà vua đã cho đắp 502 m đê.
Viết số thích hơp vào chỗ chấm.
Thời nhà Lý, một cung điện gồm bốn toà nhà vây quanh một cái sân có dạng hình vuông. Người ta lợp ngói ba toà nhà A, B và C, mỗi toà nhà dùng hết 1 708 viên ngói, còn toà nhà D dùng hết 2 715 viên ngói.
a) Lợp cả cung điện cần ....... viên ngói.
b) Khi lợp đến nửa toà nhà A thì vừa hết ngói. Để lợp xong toà nhà A thì cần .....viên ngói nữa.
Phương pháp giải:
a) Số viên ngói lợp cả cung điện = số viên ngói lợp một tòa x 3 + số viên ngói lợp toà D
b) Số viên ngói còn lại = Số viên ngói lợp tòa A : 2.
Lời giải chi tiết:
Ta có ba toà nhà A, B và C, mỗi toà nhà dùng hết 1 708 viên ngói, còn toà nhà D dùng hết 2 715 viên ngói.
Lợp cả cung điện cần số viên ngói là: 1 708 x 3 + 2 715 = 7 839 (viên)
b) Khi lợp đến nửa toà nhà A thì vừa hết ngói. Để lợp xong toà nhà A thì cần số viên ngói là:
1 708 : 2 = 854 (viên ngói)
Bài 58 Luyện tập chung (tiết 3) trang 52 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập tổng hợp, giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương trình Toán 3. Bài tập bao gồm các dạng bài khác nhau như:
Để giải bài 1, học sinh cần thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia một cách nhanh chóng và chính xác. Ví dụ:
5 + 7 = ...
10 - 3 = ...
2 x 4 = ...
15 : 3 = ...
Khi giải các bài toán có lời văn, học sinh cần:
Ví dụ:
Một cửa hàng có 25 kg gạo. Buổi sáng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 8 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Lời giải:
Số gạo đã bán là: 12 + 8 = 20 (kg)
Số gạo còn lại là: 25 - 20 = 5 (kg)
Đáp số: 5 kg
Để tìm x trong các biểu thức, học sinh cần áp dụng các quy tắc về giải phương trình đơn giản. Ví dụ:
x + 5 = 10
x = 10 - 5
x = 5
Đối với các bài toán về hình học, học sinh cần nắm vững các công thức tính chu vi, diện tích của các hình cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác. Ví dụ:
Một hình chữ nhật có chiều dài 8 cm, chiều rộng 5 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.
Lời giải:
Chu vi của hình chữ nhật là: (8 + 5) x 2 = 26 (cm)
Diện tích của hình chữ nhật là: 8 x 5 = 40 (cm2)
Đáp số: Chu vi: 26 cm, Diện tích: 40 cm2
Để giải bài tập Toán 3 hiệu quả, học sinh cần:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 58 Luyện tập chung (tiết 3) trang 52 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!