Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 81: Ôn tập chung (tiết 2) trang 126 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập về nhà.
Nam đi học từ nhà lúc 7 giờ 5 phút và 25 phút sau thì đến trường. Vậy Nam đến trường lúc .... giờ .... phút. Tính chu vi hình chữ nhật có chiều rộng bằng cạnh hình vuông ở câu a và có chiều dài hơn chiều rộng là 3 cm.
Tính giá trị của biểu thức.
a) 24 728 : 4 x 3 = ...................
= ....................
b) 305 x (812 – 802) = ...............
= ...............
Phương pháp giải:
- Với biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia ta thực hiện từ trái sang phải.
- Với biểu thức có dấu ngoặc ta tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) 24 728 : 4 x 3 = 6 182 x 3
= 18 546
b) 305 x (812 – 802) = 305 x 10
= 3 050
a) Tính diện tích hình vuông có chu vi 36 cm.
b) Tính chu vi hình chữ nhật có chiều rộng bằng cạnh hình vuông ở câu a và có chiều dài hơn chiều rộng là 3 cm.
Phương pháp giải:
a) Bước 1: Tìm cạnh hình vuông bằng cách lấy chu vi chia cho 4.
Bước 2: Tính diện tích hình vuông bằng độ dài một cạnh nhân với chính số đó.
b) Bước 1: Tìm chiều dài hình chữ nhật bằng chiều rộng cộng với 3.
Bước 2: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng chiều rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2.
Lời giải chi tiết:
a)
Cạnh của hình vuông là:
36 : 4 = 9 (cm)
Diện tích hình vuông là:
9 x 9 = 81 (cm2)
Đáp số: 81cm2
b)
Ta có chiều rộng hình chữ nhật bằng cạnh hình vuông ở câu a nên chiều rộng hình chữ nhật là 9 cm.
Chiều dài hình chữ nhật là:
9 + 3 = 12 (cm)
Chu vi hình chữ nhật là:
(9 + 12) x 2 = 42 (cm)
Đáp số: 42 cm.
Sà lan thứ nhất chở được 1 250 thùng hàng. Sà lan thứ hai chở được gấp đôi số thùng hàng ở sà lan thứ nhất. Hỏi cả hai sà lan chở được bao nhiêu thùng hàng?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính số hàng ở sà lan thứ hai = số thùng hàng sà lan thứ nhất chở được x 2.
Bước 2: Số thùng hàng cả hai sà lan chở được = số thùng hàng sà lan thứ nhất chở được + số thùng hàng sà lan thứ hai chở được.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Số thùng hàng sà lan thứ hai chở được là:
1 250 x 2 = 2 500 (thùng hàng)
Cả hai sà lan chở được số thùng hàng là:
1 250 + 2 500 = 3 750 (thùng hàng)
Đáp số: 3 750 thùng hàng.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Túi đường cân nặng ................ gam.
b) Túi muối cân nặng ................. gam.
c) Túi đường và túi muối cân nặng tất cả .................... gam
d) Túi đường nặng hơn túi muối ......................... gam.
Phương pháp giải:
a, b) Quan sát tranh và trả lời câu hỏi theo yêu cầu đề bài.
c) Tính tổng cân nặng của túi đường và túi muối
d) Lấy cân nặng của túi đường trừ đi cân nặng của số muối ta tìm được túi đường nặng hơn túi muối bao nhiêu gam.
Lời giải chi tiết:
a) Túi đường cân nặng 1 000 gam.
b) Túi muối cân nặng 800 gam.
c) Túi đường và túi muối cân nặng tất cả 1 800 gam
d) Túi đường nặng hơn túi muối 200 gam
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Nam đi học từ nhà lúc 7 giờ 5 phút và 25 phút sau thì đến trường.
Vậy Nam đến trường lúc .... giờ .... phút.
Phương pháp giải:
Thời điểm đến trường = Thời điểm xuất phát + thời gian di chuyển đến trường.
Lời giải chi tiết:
Nam đi học từ nhà lúc 7 giờ 5 phút và 25 phút sau thì đến trường.
Vậy Nam đến trường lúc 7 giờ 30 phút.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Túi đường cân nặng ................ gam.
b) Túi muối cân nặng ................. gam.
c) Túi đường và túi muối cân nặng tất cả .................... gam
d) Túi đường nặng hơn túi muối ......................... gam.
Phương pháp giải:
a, b) Quan sát tranh và trả lời câu hỏi theo yêu cầu đề bài.
c) Tính tổng cân nặng của túi đường và túi muối
d) Lấy cân nặng của túi đường trừ đi cân nặng của số muối ta tìm được túi đường nặng hơn túi muối bao nhiêu gam.
Lời giải chi tiết:
a) Túi đường cân nặng 1 000 gam.
b) Túi muối cân nặng 800 gam.
c) Túi đường và túi muối cân nặng tất cả 1 800 gam
d) Túi đường nặng hơn túi muối 200 gam
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Nam đi học từ nhà lúc 7 giờ 5 phút và 25 phút sau thì đến trường.
Vậy Nam đến trường lúc .... giờ .... phút.
Phương pháp giải:
Thời điểm đến trường = Thời điểm xuất phát + thời gian di chuyển đến trường.
Lời giải chi tiết:
Nam đi học từ nhà lúc 7 giờ 5 phút và 25 phút sau thì đến trường.
Vậy Nam đến trường lúc 7 giờ 30 phút.
Tính giá trị của biểu thức.
a) 24 728 : 4 x 3 = ...................
= ....................
b) 305 x (812 – 802) = ...............
= ...............
Phương pháp giải:
- Với biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia ta thực hiện từ trái sang phải.
- Với biểu thức có dấu ngoặc ta tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) 24 728 : 4 x 3 = 6 182 x 3
= 18 546
b) 305 x (812 – 802) = 305 x 10
= 3 050
a) Tính diện tích hình vuông có chu vi 36 cm.
b) Tính chu vi hình chữ nhật có chiều rộng bằng cạnh hình vuông ở câu a và có chiều dài hơn chiều rộng là 3 cm.
Phương pháp giải:
a) Bước 1: Tìm cạnh hình vuông bằng cách lấy chu vi chia cho 4.
Bước 2: Tính diện tích hình vuông bằng độ dài một cạnh nhân với chính số đó.
b) Bước 1: Tìm chiều dài hình chữ nhật bằng chiều rộng cộng với 3.
Bước 2: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng chiều rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2.
Lời giải chi tiết:
a)
Cạnh của hình vuông là:
36 : 4 = 9 (cm)
Diện tích hình vuông là:
9 x 9 = 81 (cm2)
Đáp số: 81cm2
b)
Ta có chiều rộng hình chữ nhật bằng cạnh hình vuông ở câu a nên chiều rộng hình chữ nhật là 9 cm.
Chiều dài hình chữ nhật là:
9 + 3 = 12 (cm)
Chu vi hình chữ nhật là:
(9 + 12) x 2 = 42 (cm)
Đáp số: 42 cm.
Sà lan thứ nhất chở được 1 250 thùng hàng. Sà lan thứ hai chở được gấp đôi số thùng hàng ở sà lan thứ nhất. Hỏi cả hai sà lan chở được bao nhiêu thùng hàng?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính số hàng ở sà lan thứ hai = số thùng hàng sà lan thứ nhất chở được x 2.
Bước 2: Số thùng hàng cả hai sà lan chở được = số thùng hàng sà lan thứ nhất chở được + số thùng hàng sà lan thứ hai chở được.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Số thùng hàng sà lan thứ hai chở được là:
1 250 x 2 = 2 500 (thùng hàng)
Cả hai sà lan chở được số thùng hàng là:
1 250 + 2 500 = 3 750 (thùng hàng)
Đáp số: 3 750 thùng hàng.
Bài 81: Ôn tập chung (tiết 2) trang 126 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương trình Toán 3. Bài tập này bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài 81 tập trung vào việc ôn tập các kiến thức về:
Để giải bài 81 một cách hiệu quả, học sinh cần:
Bài 1: Một cửa hàng có 350kg gạo. Buổi sáng bán được 120kg gạo, buổi chiều bán được 150kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Tổng số gạo đã bán là: 120 + 150 = 270 (kg)
Số gạo còn lại là: 350 - 270 = 80 (kg)
Đáp số: 80kg
Trong bài 81, học sinh có thể gặp các dạng bài tập sau:
Để giải bài tập nhanh chóng và chính xác, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:
Việc ôn tập thường xuyên là rất quan trọng để giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và chuẩn bị cho các bài kiểm tra, bài thi sắp tới. Bài 81: Ôn tập chung (tiết 2) trang 126 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một cơ hội tốt để học sinh ôn lại các kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài 81: Ôn tập chung (tiết 2) trang 126 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!
Dạng bài | Ví dụ |
---|---|
Cộng, trừ | 456 + 234 = ? |
Nhân, chia | 7 x 8 = ? |
Giải toán có lời văn | Một người có 10 quả táo, cho bạn 3 quả. Hỏi người đó còn lại bao nhiêu quả táo? |