Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải chi tiết bài 22: Luyện tập chung (tiết 1) trang 58 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nâng cao kết quả học tập môn Toán.
Bạn Việt vẽ một hình chữ nhật trên giấy ô vuông rồi vẽ trung điểm mỗi cạnh của hình chữ nhật đó ....
Bạn Việt vẽ một hình chữ nhật trên giấy ô vuông rồi vẽ trung điểm mỗi cạnh của hình chữ nhật đó. Em hãy khoanh vào chữ đặt dưới hình mà bạn Việt đã vẽ.
Phương pháp giải:
Quan sát rồi khoanh vào hình được vẽ trung điểm ở mỗi cạnh của hình chữ nhật.
Lời giải chi tiết:
Bạn Việt đã vẽ hình C.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Dán bốn tờ giấy hình tròn bán kính 3 cm vào một hình vuông (như hình vẽ). Vậy cạnh hình vuông đó dài …. cm.
Phương pháp giải:
Độ dài cạnh của hình vuông bằng 4 lần bán kính hình tròn.
Lời giải chi tiết:
Độ dài cạnh của hình vuông bằng 4 lần bán kính hình tròn.
Độ dài cạnh hình vuông là
3 x 4 = 12 (cm)
Vậy cạnh hình vuông đó dài 12 cm.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Ngôi nhà của gọng vó là một cái ao nhỏ hình chữ nhật, trong đó có các lá súng dạng hình tròn (như hình vẽ). Biết rằng các lá to có đường kính 10 cm và các lá nhỏ có đường kính 5 cm.
a) Chiều dài của cái ao là ….. cm.
b) Chiều rộng của cái ao là …... cm.
Phương pháp giải:
- Chiều dài của cái ao bằng tổng đường kính của 2 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
- Chiều rộng của cái ao bằng tổng đường kính của 1 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
Lời giải chi tiết:
- Chiều dài của cái ao bằng tổng đường kính của 2 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
Chiều dài của cái ao là
10 x 2 + 5 x 2 = 30 (cm)
- Chiều rộng của cái ao bằng tổng đường kính của 1 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
Chiều rộng của cái ao là
5 x 2 + 10 = 20 (cm)
Ta điền như sau:
a) Chiều dài của cái ao là 30 cm.
b) Chiều rộng của cái ao là 20 cm.
Bạn Việt vẽ một hình chữ nhật trên giấy ô vuông rồi vẽ trung điểm mỗi cạnh của hình chữ nhật đó. Em hãy khoanh vào chữ đặt dưới hình mà bạn Việt đã vẽ.
Phương pháp giải:
Quan sát rồi khoanh vào hình được vẽ trung điểm ở mỗi cạnh của hình chữ nhật.
Lời giải chi tiết:
Bạn Việt đã vẽ hình C.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Dán bốn tờ giấy hình tròn bán kính 3 cm vào một hình vuông (như hình vẽ). Vậy cạnh hình vuông đó dài …. cm.
Phương pháp giải:
Độ dài cạnh của hình vuông bằng 4 lần bán kính hình tròn.
Lời giải chi tiết:
Độ dài cạnh của hình vuông bằng 4 lần bán kính hình tròn.
Độ dài cạnh hình vuông là
3 x 4 = 12 (cm)
Vậy cạnh hình vuông đó dài 12 cm.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Ngôi nhà của gọng vó là một cái ao nhỏ hình chữ nhật, trong đó có các lá súng dạng hình tròn (như hình vẽ). Biết rằng các lá to có đường kính 10 cm và các lá nhỏ có đường kính 5 cm.
a) Chiều dài của cái ao là ….. cm.
b) Chiều rộng của cái ao là …... cm.
Phương pháp giải:
- Chiều dài của cái ao bằng tổng đường kính của 2 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
- Chiều rộng của cái ao bằng tổng đường kính của 1 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
Lời giải chi tiết:
- Chiều dài của cái ao bằng tổng đường kính của 2 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
Chiều dài của cái ao là
10 x 2 + 5 x 2 = 30 (cm)
- Chiều rộng của cái ao bằng tổng đường kính của 1 lá súng to và đường kính của 2 lá súng nhỏ.
Chiều rộng của cái ao là
5 x 2 + 10 = 20 (cm)
Ta điền như sau:
a) Chiều dài của cái ao là 30 cm.
b) Chiều rộng của cái ao là 20 cm.
Bài 22: Luyện tập chung (tiết 1) trang 58 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn lại và củng cố các kiến thức đã học trong chương trình Toán 3. Bài tập bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài tập Luyện tập chung (tiết 1) trang 58 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài 1, học sinh cần thực hiện các phép tính nhẩm một cách nhanh chóng và chính xác. Ví dụ:
300 + 200 = 500
700 - 400 = 300
Để giải bài 2, học sinh cần đặt tính đúng theo cột, sau đó thực hiện các phép tính cộng, trừ một cách cẩn thận. Lưu ý nhớ viết đủ đơn vị.
Ví dụ:
Hàng trăm | Hàng chục | Hàng đơn vị | |
---|---|---|---|
4 | 5 | 6 | |
+ | 2 | 3 | 4 |
6 | 8 | 0 |
Để giải bài 3, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các thông tin quan trọng và tìm ra phép tính phù hợp để giải quyết bài toán. Ví dụ:
Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 110 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo đã bán là: 120 + 110 = 230 (kg)
Số gạo còn lại là: 350 - 230 = 120 (kg)
Đáp số: 120 kg
Để giải bài 4, học sinh cần xác định mối quan hệ giữa x và các số đã cho, sau đó thực hiện các phép tính để tìm ra giá trị của x.
Ví dụ: x + 25 = 50
x = 50 - 25
x = 25
Bài 22: Luyện tập chung (tiết 1) trang 58 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.