Bài 43 Toán 3 thuộc chương trình ôn tập cuối năm, giúp các em học sinh củng cố kiến thức về hình học và đo lường đã học. Bài tập này yêu cầu các em vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin làm bài tập.
Một gói mì tôm cân nặng 75 g, một hộp ngũ cốc cân nặng 500 g. Hỏi 5 gói mì tôm và 1 hộp ngũ cốc cân nặng bao nhiêu gam?
Một gói mì tôm cân nặng 75 g, một hộp ngũ cốc cân nặng 500 g. Hỏi 5 gói mì tôm và 1 hộp ngũ cốc cân nặng bao nhiêu gam?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính cân nặng của 5 gói mì tôm = Cân nặng của một gói mì tôm x 5
Bước 2: Tính cân nặng của 5 gói mì tôm và 1 hộp ngũ cốc = Cân nặng của 5 gói mì tôm + Cân nặng của 1 hộp ngũ cốc
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
1 gói mì: 75 g
1 hộp ngũ cốc: 500 g
5 gói mì và 1 hộp ngũ cốc: …. g?
Bài giải
Cân nặng của 5 gói mì tôm là
75 x 5 = 375 (g)
Cân nặng của 5 gói mì tôm và 1 hộp ngũ cốc là
375 + 500 = 875 (g)
Đáp số: 875 g
Có cái cân hai đĩa, một quả cân 5 kg và một quả cân 2 kg. Hỏi làm thế nào lấy được 3 kg gạo từ một bao gạo to?
Phương pháp giải:
Bước 1: Đặt quả cân 5 kg lên đĩa cân bên trái, đặt quả cân 2 kg lên đĩa cân bên phải.
Bước 2: Lấy gạo từ bao đặt lên đĩa cân bên phải đến khi cái cân ở vị trí thăng bằng thì dừng lại.
Lời giải chi tiết:
- Đặt quả cân 5 kg lên đĩa cân bên trái, đặt quả cân 2 kg lên đĩa cân bên phải.
- Lấy gạo từ bao đặt lên đĩa cân bên phải đến khi chiếc cân ở vị trí thăng bằng thì dừng lại.
- Khi đó trên đĩa cân bên phải có 3 kg gạo.
a) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Độ dài đường gấp khúc ABCD là: .......................................... = .....................
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Cả ba quả xoài cân nặng ........ g.
Phương pháp giải:
a) Độ dài đường gấp khúc ABCD bằng tổng độ dài đoạn thẳng AB, BC, CD (hoặc độ dài của đoạn thẳng AB nhân với 3).
b) Cân nặng của ba quả xoài = Cân nặng ở đĩa cân bên trái – Cân nặng của quả cân ở đĩa cân bên phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ba đoạn thẳng AB, BC, CD đều có độ dài là 35 mm.
Ta điền như sau:
Độ dài đường gấp khúc ABCD là: 35 x 3 = 105 (mm)
b) Cả ba quả xoài cân nặng số gam là 500 + 500 – 200 = 800 (gam)
Ta điền như sau:
Cả ba quả xoài cân nặng 800 g.
Tính.
Phương pháp giải:
Bước 1: Thực hiện phép tính với các số.
Bước 2: Viết đơn vị đo thích hợp sau kết quả vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả thích hợp.
a) Hộp bút dày khoảng:
A. 15 cm B. 15 mm C. 15 dm
b) Cái bút bi cân nặng khoảng:
A. 8 g B. 80 g C. 8 kg
c) Một bát (chén) đầy nước có khoảng:
A. 2 $\ell $ nước B. 20 ml nước C. 200 ml nước
d) Em nên uống nước ở nhiệt độ khoảng:
A. 25 oC B. 70 oC C. 100 oC
Phương pháp giải:
Ước lượng rồi chọn đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Độ dài đường gấp khúc ABCD là: .......................................... = .....................
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Cả ba quả xoài cân nặng ........ g.
Phương pháp giải:
a) Độ dài đường gấp khúc ABCD bằng tổng độ dài đoạn thẳng AB, BC, CD (hoặc độ dài của đoạn thẳng AB nhân với 3).
b) Cân nặng của ba quả xoài = Cân nặng ở đĩa cân bên trái – Cân nặng của quả cân ở đĩa cân bên phải.
Lời giải chi tiết:
a) Ba đoạn thẳng AB, BC, CD đều có độ dài là 35 mm.
Ta điền như sau:
Độ dài đường gấp khúc ABCD là: 35 x 3 = 105 (mm)
b) Cả ba quả xoài cân nặng số gam là 500 + 500 – 200 = 800 (gam)
Ta điền như sau:
Cả ba quả xoài cân nặng 800 g.
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả thích hợp.
a) Hộp bút dày khoảng:
A. 15 cm B. 15 mm C. 15 dm
b) Cái bút bi cân nặng khoảng:
A. 8 g B. 80 g C. 8 kg
c) Một bát (chén) đầy nước có khoảng:
A. 2 $\ell $ nước B. 20 ml nước C. 200 ml nước
d) Em nên uống nước ở nhiệt độ khoảng:
A. 25 oC B. 70 oC C. 100 oC
Phương pháp giải:
Ước lượng rồi chọn đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Tính.
Phương pháp giải:
Bước 1: Thực hiện phép tính với các số.
Bước 2: Viết đơn vị đo thích hợp sau kết quả vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Một gói mì tôm cân nặng 75 g, một hộp ngũ cốc cân nặng 500 g. Hỏi 5 gói mì tôm và 1 hộp ngũ cốc cân nặng bao nhiêu gam?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính cân nặng của 5 gói mì tôm = Cân nặng của một gói mì tôm x 5
Bước 2: Tính cân nặng của 5 gói mì tôm và 1 hộp ngũ cốc = Cân nặng của 5 gói mì tôm + Cân nặng của 1 hộp ngũ cốc
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
1 gói mì: 75 g
1 hộp ngũ cốc: 500 g
5 gói mì và 1 hộp ngũ cốc: …. g?
Bài giải
Cân nặng của 5 gói mì tôm là
75 x 5 = 375 (g)
Cân nặng của 5 gói mì tôm và 1 hộp ngũ cốc là
375 + 500 = 875 (g)
Đáp số: 875 g
Có cái cân hai đĩa, một quả cân 5 kg và một quả cân 2 kg. Hỏi làm thế nào lấy được 3 kg gạo từ một bao gạo to?
Phương pháp giải:
Bước 1: Đặt quả cân 5 kg lên đĩa cân bên trái, đặt quả cân 2 kg lên đĩa cân bên phải.
Bước 2: Lấy gạo từ bao đặt lên đĩa cân bên phải đến khi cái cân ở vị trí thăng bằng thì dừng lại.
Lời giải chi tiết:
- Đặt quả cân 5 kg lên đĩa cân bên trái, đặt quả cân 2 kg lên đĩa cân bên phải.
- Lấy gạo từ bao đặt lên đĩa cân bên phải đến khi chiếc cân ở vị trí thăng bằng thì dừng lại.
- Khi đó trên đĩa cân bên phải có 3 kg gạo.
Bài 43 trong Vở bài tập Toán 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về hình học và đo lường đã được học trong suốt năm học. Bài tập này bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, từ nhận biết hình dạng, đo độ dài, tính chu vi, diện tích đến giải các bài toán có liên quan đến thực tế.
Bài 43 tập trung vào các nội dung sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức trang 111:
Bài 1 yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu. Ví dụ: “Hình vuông có bốn cạnh bằng nhau.” Học sinh cần nhớ lại các đặc điểm của các hình học khác nhau để điền đúng vào chỗ trống.
Bài 2 yêu cầu học sinh đo độ dài của các đoạn thẳng bằng thước. Học sinh cần sử dụng thước một cách chính xác để đo được độ dài đúng của các đoạn thẳng.
Bài 3 yêu cầu học sinh tính chu vi của hình vuông và hình chữ nhật. Học sinh cần nhớ công thức tính chu vi của hình vuông (chu vi = cạnh x 4) và hình chữ nhật (chu vi = (dài + rộng) x 2).
Bài 4 là một bài toán thực tế, yêu cầu học sinh tính diện tích của một khu vườn hình vuông. Học sinh cần nhớ công thức tính diện tích của hình vuông (diện tích = cạnh x cạnh).
Để học tốt bài 43 Toán 3, các em học sinh có thể tham khảo các mẹo sau:
Kiến thức về hình học và đo lường có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 43 Toán 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tốt!