Bài 56 thuộc chương trình Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc củng cố kỹ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về quy trình nhân và áp dụng vào giải các bài tập thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các phương pháp giải nhanh giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Một lữ đoàn có 7 tiểu đoàn, mỗi tiểu đoàn có 613 người. Sau đó lữ đoàn được bổ sung thêm một đại đội gồm 200 người.
Một lữ đoàn có 7 tiểu đoàn, mỗi tiểu đoàn có 613 người. Sau đó lữ đoàn được bổ sung thêm một đại đội gồm có 200 người. Hỏi lúc này, lữ đoàn đó có tất cả bao nhiêu người?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm số người của 7 tiểu đoàn bằng số người của 1 tiểu đoàn nhân với 7.
Bước 2: Số người của lữ đoàn = Số người của 7 tiểu đoàn + số người được bổ sung thêm.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có 7 tiểu đoàn
1 tiểu đoàn: 613 người
Bổ sung: 200 người
Tất cả: ? người
Bài giải
7 tiểu đoàn có tất cả số người là:
613 x 7 = 4 291 (người)
Cả lữ đoàn có tất cả số người là:
4 291 + 200 = 4 491 (người)
Đáp số: 4 491 người.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Lực sĩ Báo thi nhảy xa năm bước. Ba bước nhảy đầu của lực sĩ là 605 cm, hai bước nhảy cuối cùng của lực sĩ là 580 cm.
a) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng ….... cm.
b) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng ……. m ……... cm.
Phương pháp giải:
Khoảng cách lực sĩ Báo nhảy được = Khoảng cách ba bước nhảy đầu + Khoảng cách hai bước nhảy cuối
Áp dụng cách đổi 1 m = 100 cm
Lời giải chi tiết:
a) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng số xăng-ti-mét là: 605 x 3 + 580 x 2 = 2 975 (cm)
b) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng 29 m 75 cm.
Đặt tính rồi tính.
1 417 x 5 3 062 x 3
1 109 x 8 2 092 x 4
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho thừa số thứ hai thẳng hàng với chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ nhất.
- Thực hiện nhân lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Đặt tính rồi tính.
1 417 x 5 3 062 x 3
1 109 x 8 2 092 x 4
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho thừa số thứ hai thẳng hàng với chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ nhất.
- Thực hiện nhân lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Một lữ đoàn có 7 tiểu đoàn, mỗi tiểu đoàn có 613 người. Sau đó lữ đoàn được bổ sung thêm một đại đội gồm có 200 người. Hỏi lúc này, lữ đoàn đó có tất cả bao nhiêu người?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm số người của 7 tiểu đoàn bằng số người của 1 tiểu đoàn nhân với 7.
Bước 2: Số người của lữ đoàn = Số người của 7 tiểu đoàn + số người được bổ sung thêm.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có 7 tiểu đoàn
1 tiểu đoàn: 613 người
Bổ sung: 200 người
Tất cả: ? người
Bài giải
7 tiểu đoàn có tất cả số người là:
613 x 7 = 4 291 (người)
Cả lữ đoàn có tất cả số người là:
4 291 + 200 = 4 491 (người)
Đáp số: 4 491 người.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Lực sĩ Báo thi nhảy xa năm bước. Ba bước nhảy đầu của lực sĩ là 605 cm, hai bước nhảy cuối cùng của lực sĩ là 580 cm.
a) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng ….... cm.
b) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng ……. m ……... cm.
Phương pháp giải:
Khoảng cách lực sĩ Báo nhảy được = Khoảng cách ba bước nhảy đầu + Khoảng cách hai bước nhảy cuối
Áp dụng cách đổi 1 m = 100 cm
Lời giải chi tiết:
a) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng số xăng-ti-mét là: 605 x 3 + 580 x 2 = 2 975 (cm)
b) Lực sĩ Báo nhảy được tổng cộng 29 m 75 cm.
Viết chữ số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Dựa vào quy tắc đặt tính, nhẩm và tìm ra chữ số thích hợp với dấu “?” ở mỗi ô.
Lời giải chi tiết:
Viết chữ số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Dựa vào quy tắc đặt tính, nhẩm và tìm ra chữ số thích hợp với dấu “?” ở mỗi ô.
Lời giải chi tiết:
Bài 56 trong Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh làm quen và thành thạo phép nhân số có nhiều chữ số. Bài học này không chỉ dừng lại ở việc thực hiện phép tính mà còn rèn luyện khả năng tư duy logic và tính toán chính xác.
Mục tiêu chính của bài học là:
Để giải bài 56, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Đề bài: Tính:
Giải:
Đề bài: Một cửa hàng có 1235 gói bánh. Mỗi gói bánh có 5 chiếc. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?
Giải:
Số chiếc bánh cửa hàng có là: 1235 x 5 = 6175 (chiếc)
Đáp số: 6175 chiếc bánh
Để giải nhanh các bài tập nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số, bạn có thể sử dụng các mẹo sau:
Để củng cố kiến thức, bạn có thể luyện tập thêm với các bài tập sau:
Bài tập | Kết quả |
---|---|
1345 x 6 | 8070 |
2456 x 7 | 17192 |
3567 x 8 | 28536 |
Bài 56: Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số (tiết 3) trang 45 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng về phép nhân. Việc luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo giải nhanh sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải các bài tập toán.