Bài 50 thuộc chương trình Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc ôn luyện và thực hành tính chu vi của các hình cơ bản: hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật và hình vuông. Bài học này giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán về chu vi.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng phần của bài tập, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài toán tương tự.
Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là 4 cm, 7 cm và 10 cm. Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là 20 dm, 30 dm, 20 dm và 30 dm.
Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là 20 dm, 30 dm, 20 dm và 30 dm.
Phương pháp giải:
Chu vi hình tứ giác là tổng độ dài bốn cạnh của hình tứ giác (cùng đơn vị đo).
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình tứ giác là:
20 + 30 + 20 + 30 = 100 (dm)
Đáp số: 100 dm.
Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là:
a) 4 cm, 7 cm và 10 cm.
b) 15 dm, 20 dm và 30 dm.
c) 9 dm, 9 dm và 9 dm.
Phương pháp giải:
Muốn tìm chu vi hình tam giác ta tính tổng độ dài ba cạnh của hình tam giác (cùng đơn vị đo).
Lời giải chi tiết:
a)
Chu vi hình tam giác là:
4 + 7 + 10 = 21 (cm)
Đáp số: 21 cm.
b)
Chu vi hình tam giác là:
15 + 20 + 30 = 65 (dm)
Đáp số: 65 dm.
c)
Chu vi hình tam giác là:
9 + 9 + 9 = 27 (dm)
Đáp số: 27 dm.
Tô màu đỏ vào hình có chu vi lớn nhất, màu xanh vào hình có chu vi bé nhất.
Phương pháp giải:
Tính chu vi từng hình rồi tìm ra hình có chu vi lớn nhất, hình có chu vi bé nhất.
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình thứ nhất là: 7 + 7 + 7 = 21 (cm)
Chu vi hình thứ hai là: 3 + 4 + 5 + 6 = 18 (cm)
Chu vi hình thứ ba là: 4 + 4 + 4 + 7 = 19 (cm)
Vậy chu vi hình thứ nhất là lớn nhất, chu vi hình thứ hai là bé nhất.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Để làm đồ chơi, Rô-bốt cắt các miếng bìa có kích thước như hình dưới đây:
a) Chu vi của miếng bìa hình tam giác là:
A. 45 cm B. 40 cm C. 42 cm
b) Chu vi của miếng bìa hình tứ giác là:
A. 80 cm B. 85 cm C. 90 cm
Phương pháp giải:
a) Chu vi hình tam giác là tổng độ dài ba cạnh của hình tam giác (cùng đơn vị đo).
b) Chu vi hình tứ giác là tổng độ dài bốn cạnh của hình tứ giác (cùng đơn vị đo).
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi của miếng bìa hình tam giác là 15 + 15 + 12 = 42 (cm)
Chọn C.
b) Chu vi của miếng bìa hình tứ giác là: 15 + 20 + 30 + 20 = 85 (cm)
Chọn B.
Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là:
a) 4 cm, 7 cm và 10 cm.
b) 15 dm, 20 dm và 30 dm.
c) 9 dm, 9 dm và 9 dm.
Phương pháp giải:
Muốn tìm chu vi hình tam giác ta tính tổng độ dài ba cạnh của hình tam giác (cùng đơn vị đo).
Lời giải chi tiết:
a)
Chu vi hình tam giác là:
4 + 7 + 10 = 21 (cm)
Đáp số: 21 cm.
b)
Chu vi hình tam giác là:
15 + 20 + 30 = 65 (dm)
Đáp số: 65 dm.
c)
Chu vi hình tam giác là:
9 + 9 + 9 = 27 (dm)
Đáp số: 27 dm.
Tính chu vi hình tứ giác có độ dài các cạnh là 20 dm, 30 dm, 20 dm và 30 dm.
Phương pháp giải:
Chu vi hình tứ giác là tổng độ dài bốn cạnh của hình tứ giác (cùng đơn vị đo).
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình tứ giác là:
20 + 30 + 20 + 30 = 100 (dm)
Đáp số: 100 dm.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Để làm đồ chơi, Rô-bốt cắt các miếng bìa có kích thước như hình dưới đây:
a) Chu vi của miếng bìa hình tam giác là:
A. 45 cm B. 40 cm C. 42 cm
b) Chu vi của miếng bìa hình tứ giác là:
A. 80 cm B. 85 cm C. 90 cm
Phương pháp giải:
a) Chu vi hình tam giác là tổng độ dài ba cạnh của hình tam giác (cùng đơn vị đo).
b) Chu vi hình tứ giác là tổng độ dài bốn cạnh của hình tứ giác (cùng đơn vị đo).
Lời giải chi tiết:
a) Chu vi của miếng bìa hình tam giác là 15 + 15 + 12 = 42 (cm)
Chọn C.
b) Chu vi của miếng bìa hình tứ giác là: 15 + 20 + 30 + 20 = 85 (cm)
Chọn B.
Tô màu đỏ vào hình có chu vi lớn nhất, màu xanh vào hình có chu vi bé nhất.
Phương pháp giải:
Tính chu vi từng hình rồi tìm ra hình có chu vi lớn nhất, hình có chu vi bé nhất.
Lời giải chi tiết:
Chu vi hình thứ nhất là: 7 + 7 + 7 = 21 (cm)
Chu vi hình thứ hai là: 3 + 4 + 5 + 6 = 18 (cm)
Chu vi hình thứ ba là: 4 + 4 + 4 + 7 = 19 (cm)
Vậy chu vi hình thứ nhất là lớn nhất, chu vi hình thứ hai là bé nhất.
Bài 50 trong Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về chu vi các hình học cơ bản. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm và công thức sau:
Chu vi của một hình là tổng độ dài của tất cả các cạnh của hình đó. Ví dụ, chu vi của hình tam giác là tổng độ dài ba cạnh của nó.
Bài 50 thường bao gồm các bài tập yêu cầu học sinh tính chu vi của các hình đã cho, hoặc tìm độ dài một cạnh khi biết chu vi và các cạnh còn lại. Để giải các bài tập này, học sinh cần:
Ví dụ 1: Một hình tam giác có các cạnh lần lượt là 5cm, 7cm và 9cm. Tính chu vi của hình tam giác đó.
Giải: Chu vi của hình tam giác là: 5cm + 7cm + 9cm = 21cm
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có chiều dài 10cm và chiều rộng 6cm. Tính chu vi của hình chữ nhật đó.
Giải: Chu vi của hình chữ nhật là: (10cm + 6cm) x 2 = 32cm
Để nắm vững kiến thức về chu vi, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự. Có rất nhiều nguồn tài liệu luyện tập trực tuyến và trong sách giáo khoa, vở bài tập. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi giải các bài toán về chu vi.
Ngoài việc tính chu vi, học sinh cũng có thể tìm hiểu thêm về diện tích của các hình. Diện tích là phần mặt phẳng bên trong hình. Công thức tính diện tích của mỗi hình cũng khác nhau. Việc nắm vững kiến thức về cả chu vi và diện tích sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về các hình học.
Hình | Công thức tính chu vi |
---|---|
Tam giác | Cạnh 1 + Cạnh 2 + Cạnh 3 |
Tứ giác | Cạnh 1 + Cạnh 2 + Cạnh 3 + Cạnh 4 |
Chữ nhật | (Chiều dài + Chiều rộng) x 2 |
Hình vuông | Cạnh x 4 |
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 50 và các bài tập tương tự về chu vi hình học. Chúc các em học tốt!