Bài 68 thuộc chương trình Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào việc củng cố kiến thức về tiền Việt Nam và các phép tính đơn giản liên quan đến tiền. Bài học này giúp học sinh làm quen với việc giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến mua sắm và quản lý tiền bạc.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng phần của bài tập, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
Vào ngày đầu tháng và rằm, mẹ mua hoa cúc với giá 6 000 đồng một bông. Vào ngày bình thường, với 6 000 đồng, mẹ mua được 2 bông hoa cúc.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Vào ngày đầu tháng và rằm, mẹ mua hoa cúc với giá 6 000 đồng một bông. Vào ngày bình thường, với 6 000 đồng, mẹ mua được 2 bông hoa cúc.
a) Ngày thường, giá tiền một bông hoa cúc là …….. đồng.
b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là ……... đồng.
Phương pháp giải:
a) Giá tiền 1 bông hoa cúc ở ngày thường = Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng : 2
b) Muốn tìm đáp án ta lấy giá tiền 1 bông hoa cúc ngày đầu tháng và rằm trừ đi giá tiền 1 bông hoa cúc ngày thường.
Lời giải chi tiết:
a) Ngày thường, giá tiền 1 bông hoa cúc là 3 000 đồng.
b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là 3 000 đồng.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Lấy số tờ tiền thích hợp sao cho tổng giá trị của các tờ tiền bằng số cho trước.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Bi làm một máy phát điện đồ chơi. Bánh răng và dây điện, Bi tháo ra từ những chiếc xe hỏng của em Gấu, còn lại Bi phải mua một số vật dụng như trong bảng bên:
a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra ........ đồng.
b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm ........ đồng.
Phương pháp giải:
a) Tìm tổng số tiền mà Bi dùng để mua vật dụng.
b) Tìm số tiền Bi được thêm = Số tiền bán được – Số tiền mua vật dụng
Lời giải chi tiết:
a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra 54 000 đồng. (Vì 30 000 + 4 000 + 20 000 = 54 000 đồng)
b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm 46 000 đồng. (Vì 100 000 – 54 000 = 46 000 đồng)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh rồi tính giá tiền từng loại.
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh ta thấy:
- Bánh mì giá 3 000 đồng.
- Bánh mì và bánh ngọt giá 5 000 đồng. Vậy bánh ngọt có giá là 5 000 đồng – 3 000 đồng = 2 000 đồng.
- Bánh mì, bánh ngọt và chiếc kẹo giá 10 000 đồng. Vậy chiếc kẹo có giá là 10 000 đồng – 5 nghìn đồng = 5 000 đồng.
Ta điền như sau:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Quan sát tranh rồi tính giá tiền từng loại.
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh ta thấy:
- Bánh mì giá 3 000 đồng.
- Bánh mì và bánh ngọt giá 5 000 đồng. Vậy bánh ngọt có giá là 5 000 đồng – 3 000 đồng = 2 000 đồng.
- Bánh mì, bánh ngọt và chiếc kẹo giá 10 000 đồng. Vậy chiếc kẹo có giá là 10 000 đồng – 5 nghìn đồng = 5 000 đồng.
Ta điền như sau:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Vào ngày đầu tháng và rằm, mẹ mua hoa cúc với giá 6 000 đồng một bông. Vào ngày bình thường, với 6 000 đồng, mẹ mua được 2 bông hoa cúc.
a) Ngày thường, giá tiền một bông hoa cúc là …….. đồng.
b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là ……... đồng.
Phương pháp giải:
a) Giá tiền 1 bông hoa cúc ở ngày thường = Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng : 2
b) Muốn tìm đáp án ta lấy giá tiền 1 bông hoa cúc ngày đầu tháng và rằm trừ đi giá tiền 1 bông hoa cúc ngày thường.
Lời giải chi tiết:
a) Ngày thường, giá tiền 1 bông hoa cúc là 3 000 đồng.
b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là 3 000 đồng.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Bi làm một máy phát điện đồ chơi. Bánh răng và dây điện, Bi tháo ra từ những chiếc xe hỏng của em Gấu, còn lại Bi phải mua một số vật dụng như trong bảng bên:
a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra ........ đồng.
b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm ........ đồng.
Phương pháp giải:
a) Tìm tổng số tiền mà Bi dùng để mua vật dụng.
b) Tìm số tiền Bi được thêm = Số tiền bán được – Số tiền mua vật dụng
Lời giải chi tiết:
a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra 54 000 đồng. (Vì 30 000 + 4 000 + 20 000 = 54 000 đồng)
b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm 46 000 đồng. (Vì 100 000 – 54 000 = 46 000 đồng)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Lấy số tờ tiền thích hợp sao cho tổng giá trị của các tờ tiền bằng số cho trước.
Lời giải chi tiết:
Bài 68 trong Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống tập trung vào việc ôn luyện và thực hành các kiến thức về tiền Việt Nam. Bài học này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về các loại tiền, giá trị của chúng mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán ứng dụng vào thực tế.
Bài 68 bao gồm các dạng bài tập sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức trang 83:
Bài 1 yêu cầu học sinh đếm tổng số tiền trong các hình ảnh cho sẵn. Để giải bài này, học sinh cần xác định số lượng từng loại tiền và cộng chúng lại với nhau. Ví dụ:
Nếu có 2 tờ 5000 đồng và 3 tờ 2000 đồng, tổng số tiền là: (2 x 5000) + (3 x 2000) = 10000 + 6000 = 16000 đồng.
Bài 2 yêu cầu học sinh so sánh giá trị của các loại tiền. Để giải bài này, học sinh cần nhớ giá trị của từng loại tiền và sử dụng các dấu so sánh (>, <, =). Ví dụ:
10000 đồng > 5000 đồng
2000 đồng < 5000 đồng
Bài 3 là dạng bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về tiền để giải quyết các tình huống thực tế. Ví dụ:
Một chiếc bút có giá 3000 đồng, một quyển vở có giá 5000 đồng. Nếu bạn mua cả hai, bạn cần trả bao nhiêu tiền?
Giải: Tổng số tiền cần trả là: 3000 + 5000 = 8000 đồng.
Việc học về tiền Việt Nam không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức Toán học mà còn giúp các em làm quen với các khái niệm tài chính cơ bản, rèn luyện kỹ năng quản lý tiền bạc và chuẩn bị cho cuộc sống sau này. Hiểu biết về tiền Việt Nam cũng giúp các em tự tin hơn khi mua sắm, giao dịch và tham gia vào các hoạt động kinh tế.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tốt!