Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải chi tiết bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 66 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nâng cao kết quả học tập môn Toán.
Mỗi bạn Mai, Việt và Nam viết một số trong các số 39 283, 44 930, 39 400 lên bảng con. Biết số Mai viết lớn hơn số Nam viết nhưng bé hơn số Việt viết.
Khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B là 63 725 m.
a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
- Làm tròn đến hàng nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng:
A. 63 000 m
B. 64 000 m
C. 65 000 m
- Làm tròn đến hàng trăm thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng:
A. 63 700 m
B. 63 600 m
C. 63 720 m
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Làm tròn đến hàng chục nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng ........ km.
Phương pháp giải:
a)
- Khi làm tròn số lên đến hàng trăm, ta so sánh chữ số hàng chục với 5. Nếu chữ số hàng chục bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
- Khi làm tròn số lên đến hàng nghìn, ta so sánh chữ số hàng trăm với 5. Nếu chữ số hàng trăm bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
b) Khi làm tròn số lên đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Làm tròn đến hàng nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng 64 000 m. (Vì số 63 725 có hàng trăm là 7 > 5, làm tròn lên).
Chọn B.
Làm tròn đến hàng trăm thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng 63 700 m. (Vì số 63 725 có chữ số hàng chục là 2 < 5, làm tròn xuống)
Chọn A.
b) Làm tròn đến hàng chục nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng 60 km. (Vì làm tròn số 63 725 đến hàng chục nghìn ta được số 60 000)
Mỗi bạn Mai, Việt và Nam viết một số trong các số 39 283, 44 930, 39 400 lên bảng con. Biết số Mai viết lớn hơn số Nam viết nhưng bé hơn số Việt viết.
a) Mai đã viết số .............................
Nam đã viết số .............................
Việt đã viết số .............................
b) Số Mai đã viết làm tròn đến hàng trăm là: .........................................
c) Số Việt đã viết làm tròn đến hàng chục nghìn là: ................................
d) Số Nam đã viết làm tròn đến hàng nghìn là: .....................................
Phương pháp giải:
a) So sánh các số rồi kết luận số từng bạn viết
b) Áp dụng quy tắc làm tròn đã học.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 39 283 < 39 400 < 44 930.
a) Mai đã viết số 39 400. Nam đã viết số 39 283. Việt đã viết số 44 390.
b) Số Mai đã viết làm tròn đến hàng trăm là: 39 400.
c) Số Việt đã viết làm tròn đển hàng chục nghìn là: 40 000.
d) Số Nam đã viết làm tròn đến hàng nghìn là: 39 000.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Trong hình bên, số bé nhất nằm ở vị trí nào?
A. Ở trong hình tròn nhưng ở ngoài hình chữ nhật
B. Ở trong hình tròn và ở trong hình chữ nhật
C. Ở trong hình chữ nhật nhưng ở ngoài hình tròn
Phương pháp giải:
So sánh các số có năm chữ số rồi chọn đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ta có 25 690 < 25 728 < 30 839 < 56 789
Vậy số bé nhất là 25 690.
Ta thấy 25 690 nằm trong hình tròn và ở trong hình chữ nhật.
Chọn đáp án B.
Khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B là 63 725 m.
a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
- Làm tròn đến hàng nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng:
A. 63 000 m
B. 64 000 m
C. 65 000 m
- Làm tròn đến hàng trăm thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng:
A. 63 700 m
B. 63 600 m
C. 63 720 m
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Làm tròn đến hàng chục nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng ........ km.
Phương pháp giải:
a)
- Khi làm tròn số lên đến hàng trăm, ta so sánh chữ số hàng chục với 5. Nếu chữ số hàng chục bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
- Khi làm tròn số lên đến hàng nghìn, ta so sánh chữ số hàng trăm với 5. Nếu chữ số hàng trăm bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
b) Khi làm tròn số lên đến hàng chục nghìn, ta so sánh chữ số hàng nghìn với 5. Nếu chữ số hàng nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Làm tròn đến hàng nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng 64 000 m. (Vì số 63 725 có hàng trăm là 7 > 5, làm tròn lên).
Chọn B.
Làm tròn đến hàng trăm thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng 63 700 m. (Vì số 63 725 có chữ số hàng chục là 2 < 5, làm tròn xuống)
Chọn A.
b) Làm tròn đến hàng chục nghìn thì khoảng cách giữa thành phố A và thành phố B khoảng 60 km. (Vì làm tròn số 63 725 đến hàng chục nghìn ta được số 60 000)
Mỗi bạn Mai, Việt và Nam viết một số trong các số 39 283, 44 930, 39 400 lên bảng con. Biết số Mai viết lớn hơn số Nam viết nhưng bé hơn số Việt viết.
a) Mai đã viết số .............................
Nam đã viết số .............................
Việt đã viết số .............................
b) Số Mai đã viết làm tròn đến hàng trăm là: .........................................
c) Số Việt đã viết làm tròn đến hàng chục nghìn là: ................................
d) Số Nam đã viết làm tròn đến hàng nghìn là: .....................................
Phương pháp giải:
a) So sánh các số rồi kết luận số từng bạn viết
b) Áp dụng quy tắc làm tròn đã học.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 39 283 < 39 400 < 44 930.
a) Mai đã viết số 39 400. Nam đã viết số 39 283. Việt đã viết số 44 390.
b) Số Mai đã viết làm tròn đến hàng trăm là: 39 400.
c) Số Việt đã viết làm tròn đển hàng chục nghìn là: 40 000.
d) Số Nam đã viết làm tròn đến hàng nghìn là: 39 000.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Trong hình bên, số bé nhất nằm ở vị trí nào?
A. Ở trong hình tròn nhưng ở ngoài hình chữ nhật
B. Ở trong hình tròn và ở trong hình chữ nhật
C. Ở trong hình chữ nhật nhưng ở ngoài hình tròn
Phương pháp giải:
So sánh các số có năm chữ số rồi chọn đáp án thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ta có 25 690 < 25 728 < 30 839 < 56 789
Vậy số bé nhất là 25 690.
Ta thấy 25 690 nằm trong hình tròn và ở trong hình chữ nhật.
Chọn đáp án B.
Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 66 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập tổng hợp, giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương. Bài tập bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài tập Luyện tập chung (tiết 3) trang 66 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức bao gồm các dạng bài sau:
Bài 1: Tính nhẩm và điền vào chỗ trống.
Để giải bài 1, học sinh cần thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia một cách nhanh chóng và chính xác. Ví dụ:
a) 25 + 15 = ?
b) 40 - 20 = ?
c) 5 x 3 = ?
d) 20 : 4 = ?
Bài 2: Giải các bài toán có lời văn.
Để giải bài 2, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố quan trọng (đề bài cho gì, hỏi gì) và lập kế hoạch giải bài. Ví dụ:
Một cửa hàng có 35 kg gạo. Buổi sáng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 15 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo đã bán là: 12 + 15 = 27 (kg)
Số gạo còn lại là: 35 - 27 = 8 (kg)
Đáp số: 8 kg
Bài 3: Tìm x trong các biểu thức.
Để giải bài 3, học sinh cần áp dụng các quy tắc về tìm x trong các biểu thức. Ví dụ:
x + 10 = 25
x = 25 - 10
x = 15
Bài 4: Bài toán về hình học (tính chu vi, diện tích).
Để giải bài 4, học sinh cần nhớ lại các công thức tính chu vi và diện tích của các hình cơ bản (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác). Ví dụ:
Một hình chữ nhật có chiều dài 10 cm, chiều rộng 5 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.
Bài giải:
Chu vi của hình chữ nhật là: (10 + 5) x 2 = 30 (cm)
Diện tích của hình chữ nhật là: 10 x 5 = 50 (cm2)
Đáp số: Chu vi: 30 cm, Diện tích: 50 cm2
Giaitoan.edu.vn hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 3 sẽ tự tin giải bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 66 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức và đạt kết quả tốt trong môn học.