Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài giải chi tiết bài 69 Luyện tập chung (tiết 1) trang 85 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nâng cao kết quả học tập môn Toán.
Dưới đây là đồng hồ chỉ thời gian bắt đầu của 4 môn học trong buổi sáng...Một túi bánh mì có hạn sử dụng là 4 ngày kể từ ngày sản xuất. Mai đã mua 1 túi bánh mì có ghi ngày sản xuất là ngày 8 tháng 6.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Mẹ đưa Nam đi mua sách. Nam đã chọn một cuốn sách về khoa học. Mẹ đã đưa cho người bán 2 tờ 20 000 đồng và 1 tờ 10 000 đồng. Sau đó, người bán đưa lại cho mẹ 5 000 đồng tiền thừa.
Cuốn sách đó có giá .... đồng.
Phương pháp giải:
Giá tiền cuốn sách = số tiền mẹ đưa – số tiền người bán trả lại.
Lời giải chi tiết:
Cuốn sách đó có giá là (20 000 + 20 000 + 10 000) – 5 000 = 45 000 đồng.
Ta điền như sau:
Cuốn sách đó có giá 45 000 đồng.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 giờ = ....... phút
b) 4 giờ 30 phút = ....... phút
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức: 1 giờ = 60 phút.
Lời giải chi tiết:
a) 4 giờ = 240 phút
b) 4 giờ 30 phút = 270 phút
Quan sát tờ lịch tháng 6 rồi viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
a) Một túi bánh mì có hạn sử dụng là 4 ngày kể từ ngày sản xuất.
Mai đã mua 1 túi bánh mì có ghi ngày sản xuất là ngày 8 tháng 6.
Vậy hạn sử dụng của túi bánh mì đó là ngày ..... tháng .....
b) Một hộp cà phê hoà tan có 10 gói. Mỗi ngày bố của Mai đều
pha 1 gói cà phê. Bố đã mở hộp cà phê đó vào thứ Năm của tuần
thứ hai. Bố sẽ mở hộp cà phê tiếp theo vào ngày ........ tháng .........
c) Gia đình Mai đã lên kế hoạch đi chơi vào ngày 26 tháng 6.
Nhưng vì lịch công tác đột xuất của bố mà gia đình phải dời kế hoạch đó sang ngày Chủ nhật của tuần kế tiếp, đó là ngày .......... tháng ............
Phương pháp giải:
Quan sát tờ lịch tháng 6 rồi trả lời câu hỏi của đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) Một túi bánh mì có hạn sử dụng là 4 ngày kể từ ngày sản xuất. Mai đã mua 1 túi bánh mì có ghi ngày sản xuất là ngày 8 tháng 6. Vậy hạn sử dụng của túi bánh mì đó là ngày 11 tháng 6.
b) Một hộp cà phê hoà tan có 10 gói. Mỗi ngày bố của Mai đều pha 1 gói cà phê. Bố đã mở hộp cà phê đó vào thứ Năm của tuần thứ hai. Bố sẽ mở hộp cà phê tiếp theo vào ngày 19 tháng 6.
c) Gia đình Mai đã lên kế hoạch đi chơi vào ngày 26 tháng 6. Nhưng vì lịch công tác đột xuất của bố mà gia đình phải dời kế hoạch đó sang ngày Chủ nhật của tuần kế tiếp, đó là ngày 3 tháng 7.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Dưới đây là đồng hồ chỉ thời gian lúc Rô-bốt bắt đầu rời khỏi nhà và lúc Rô-bốt đến sân bóng.
Phương pháp giải:
Đọc giờ trên 2 đồng hồ rồi xác định thời gian Rô-bốt đi từ nhà đến sân bóng.
Lời giải chi tiết:
Rô-bốt rời khỏi nhà lúc 5 giờ 17 phút và đến sân bóng lúc 5 giờ 23 phút.
Vậy Rô-bốt đi từ nhà đến sân bóng hết 6 phút
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Dưới đây là đồng hồ chỉ thời gian bắt đầu của 4 môn học trong buổi sáng.
Sáng nay, Rô-bốt sẽ học 4 môn: Đạo đức, Toán, Tiếng Việt và Mĩ thuật. Biết môn Toán bắt đầu sớm nhất và môn Đạo đức học vào tiết cuối cùng. Rô-bốt học Mĩ thuật sau khi học Tiếng Việt. Hỏi Rô-bốt bắt đầu mỗi môn học vào lúc mấy giờ?
Đạo đức: ......... giờ ....... phút.
Tiếng Việt: ......... giờ ........ phút.
Toán: ........ giờ ......... phút.
Mĩ thuật: ......... giờ ......... phút.
Phương pháp giải:
Xem đồng hồ rồi xác định thời gian bắt đầu mỗi môn học.
Lời giải chi tiết:
Đạo đức: 10 giờ 20 phút.
Tiếng Việt: 8 giờ 40 phút.
Toán: 8 giờ 0 phút.
Mĩ thuật: 9 giờ 40 phút.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Dưới đây là đồng hồ chỉ thời gian bắt đầu của 4 môn học trong buổi sáng.
Sáng nay, Rô-bốt sẽ học 4 môn: Đạo đức, Toán, Tiếng Việt và Mĩ thuật. Biết môn Toán bắt đầu sớm nhất và môn Đạo đức học vào tiết cuối cùng. Rô-bốt học Mĩ thuật sau khi học Tiếng Việt. Hỏi Rô-bốt bắt đầu mỗi môn học vào lúc mấy giờ?
Đạo đức: ......... giờ ....... phút.
Tiếng Việt: ......... giờ ........ phút.
Toán: ........ giờ ......... phút.
Mĩ thuật: ......... giờ ......... phút.
Phương pháp giải:
Xem đồng hồ rồi xác định thời gian bắt đầu mỗi môn học.
Lời giải chi tiết:
Đạo đức: 10 giờ 20 phút.
Tiếng Việt: 8 giờ 40 phút.
Toán: 8 giờ 0 phút.
Mĩ thuật: 9 giờ 40 phút.
Quan sát tờ lịch tháng 6 rồi viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
a) Một túi bánh mì có hạn sử dụng là 4 ngày kể từ ngày sản xuất.
Mai đã mua 1 túi bánh mì có ghi ngày sản xuất là ngày 8 tháng 6.
Vậy hạn sử dụng của túi bánh mì đó là ngày ..... tháng .....
b) Một hộp cà phê hoà tan có 10 gói. Mỗi ngày bố của Mai đều
pha 1 gói cà phê. Bố đã mở hộp cà phê đó vào thứ Năm của tuần
thứ hai. Bố sẽ mở hộp cà phê tiếp theo vào ngày ........ tháng .........
c) Gia đình Mai đã lên kế hoạch đi chơi vào ngày 26 tháng 6.
Nhưng vì lịch công tác đột xuất của bố mà gia đình phải dời kế hoạch đó sang ngày Chủ nhật của tuần kế tiếp, đó là ngày .......... tháng ............
Phương pháp giải:
Quan sát tờ lịch tháng 6 rồi trả lời câu hỏi của đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) Một túi bánh mì có hạn sử dụng là 4 ngày kể từ ngày sản xuất. Mai đã mua 1 túi bánh mì có ghi ngày sản xuất là ngày 8 tháng 6. Vậy hạn sử dụng của túi bánh mì đó là ngày 11 tháng 6.
b) Một hộp cà phê hoà tan có 10 gói. Mỗi ngày bố của Mai đều pha 1 gói cà phê. Bố đã mở hộp cà phê đó vào thứ Năm của tuần thứ hai. Bố sẽ mở hộp cà phê tiếp theo vào ngày 19 tháng 6.
c) Gia đình Mai đã lên kế hoạch đi chơi vào ngày 26 tháng 6. Nhưng vì lịch công tác đột xuất của bố mà gia đình phải dời kế hoạch đó sang ngày Chủ nhật của tuần kế tiếp, đó là ngày 3 tháng 7.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Mẹ đưa Nam đi mua sách. Nam đã chọn một cuốn sách về khoa học. Mẹ đã đưa cho người bán 2 tờ 20 000 đồng và 1 tờ 10 000 đồng. Sau đó, người bán đưa lại cho mẹ 5 000 đồng tiền thừa.
Cuốn sách đó có giá .... đồng.
Phương pháp giải:
Giá tiền cuốn sách = số tiền mẹ đưa – số tiền người bán trả lại.
Lời giải chi tiết:
Cuốn sách đó có giá là (20 000 + 20 000 + 10 000) – 5 000 = 45 000 đồng.
Ta điền như sau:
Cuốn sách đó có giá 45 000 đồng.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4 giờ = ....... phút
b) 4 giờ 30 phút = ....... phút
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức: 1 giờ = 60 phút.
Lời giải chi tiết:
a) 4 giờ = 240 phút
b) 4 giờ 30 phút = 270 phút
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Dưới đây là đồng hồ chỉ thời gian lúc Rô-bốt bắt đầu rời khỏi nhà và lúc Rô-bốt đến sân bóng.
Phương pháp giải:
Đọc giờ trên 2 đồng hồ rồi xác định thời gian Rô-bốt đi từ nhà đến sân bóng.
Lời giải chi tiết:
Rô-bốt rời khỏi nhà lúc 5 giờ 17 phút và đến sân bóng lúc 5 giờ 23 phút.
Vậy Rô-bốt đi từ nhà đến sân bóng hết 6 phút
Bài 69 Luyện tập chung (tiết 1) trang 85 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập tổng hợp, giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương. Bài tập bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài tập Luyện tập chung (tiết 1) trang 85 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức bao gồm các dạng bài tập sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong bài 69 Luyện tập chung (tiết 1) trang 85 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm các phép tính đơn giản. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia.
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên (nhân, chia trước; cộng, trừ sau). Khi thực hiện các phép tính có nhiều dấu ngoặc, học sinh cần thực hiện các phép tính trong ngoặc trước.
Ví dụ:
25 x 4 + 12 = 100 + 12 = 112
Bài 3 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần:
Ví dụ:
Một cửa hàng có 35 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 15 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Số gạo cửa hàng bán được trong một ngày là: 12 + 15 = 27 (kg)
Số gạo còn lại là: 35 - 27 = 8 (kg)
Đáp số: 8 kg
Bài 4 yêu cầu học sinh tìm x trong các biểu thức. Để tìm x, học sinh cần sử dụng các quy tắc chuyển vế và các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Ví dụ:
x + 15 = 30
x = 30 - 15
x = 15
Khi giải bài tập Luyện tập chung (tiết 1) trang 85 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức, học sinh cần lưu ý:
Bài 69 Luyện tập chung (tiết 1) trang 85 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt.