Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Phần B. Kết nối trang 14 bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giải Phần B. Kết nối trang 14 bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giải Phần B. Kết nối trang 14 Toán 4: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải Phần B. Kết nối trang 14 môn Toán. Bài học này thuộc chương trình Toán 4 Kết nối, tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng giải toán thực tế và phát triển năng lực tư duy logic.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin chinh phục các bài tập Toán 4.

Điền dấu (>, <, =) thích hợp vào chỗ chấm: 4 tấn 34 kg ......... 4 034 kg Một cửa hàng buổi sáng bán được 6 984 kg gạo. Buổi chiều bán được nhiều hơn ....

Câu 6

    Viết chữ số thích hợp vào chỗ chấm:

    234 167 > 234 ...67

    190 3...5 489 < 190 315 489

    209 125 900 = 20... 125 900

    47... 605 < 471 605

    8... 673 = 84 673

    469 132 416 > 469 ...32 416

    Phương pháp giải:

    - Nếu hai số có chữ số bằng nhau thì so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng kể từ trái sang phải.

    - Nếu hai số có tất cả các cặp chữ số ở từng hàng đều bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.

    Lời giải chi tiết:

    234 167 > 234 067

    190 305 489 < 190 315 489

    209 125 900 = 209 125 900

    470 605 < 471 605

    84 673 = 84 673

    469 132 416 > 469 032 416

    Câu 7

      Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 268 958; 286 795; 275 816; 286 759.

      Phương pháp giải:

      So sánh các số rồi sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé.

      Lời giải chi tiết:

      Ta có: 268 958 < 275 816 < 286 759 < 286 795.

      Sắp xếp các số theo thứ tự từ lớn đến bé: 286 795; 286 759; 275 816; 268 958.

      Câu 8

        Tính:

        a) 17 tấn x 5 = .....................

        b) 123 kg + 39 kg = .....................

        c) 101 tạ + 23 tạ x 4 = .....................

        d) 119 yến x 2 – 98 yến = .....................

        e) (32 yến + 68 yến) x 8 = .....................

        g) 213 tấn : 3 + 86 tấn = .....................

        Phương pháp giải:

        Thực hiện phép tính đối với số tự nhiên, sau đó viết đơn vị đo vào sau kết quả vừa tìm được.

        Lời giải chi tiết:

        a) 17 tấn x 5 = 85 tấn

        b) 123 kg + 39 kg = 162 kg

        c) 101 tạ + 23 tạ x 4 = 193 tạ

        d) 119 yến x 2 – 98 yến = 140 yến

        e) (32 yến + 68 yến) x 8 = 800 yến

        g) 213 tấn : 3 + 86 tấn = 157 tấn

        Câu 9

          Điền dấu (>, <, =) thích hợp vào chỗ chấm:

          4 tấn 34 kg ......... 4 034 kg

          7 yến 200 g ......... 72 000 g

          6 kg 200 g ......... 6 020 g

          9 tấn ......... 7 tấn 20 tạ

          5 tạ x 4 ......... 25 yến x 8

          12 000 kg : 3 ......... 4 tạ 1 yến

          Phương pháp giải:

          Đổi các số đo về cùng một đơn vị đo rồi so sánh hai vế.

          Lời giải chi tiết:

          +) 4 tấn 34 kg = 4 034 kg

          + 7 yến 200 g ……… 72 000 g

          Ta có 7 yến 200 g = 70 200 g

          Vậy 7 yến 200 g < 72 000 g

          +) 6 kg 200 g ….. 6 020 g

          Ta có 6 kg 200 g = 6 200 g

          Vậy 6 kg 200 g > 6 020 g

          +) 9 tấn ……. 7 tấn 20 tạ

          Ta có 9 tấn = 90 tạ ; 7 tấn 20 tạ = 90 tạ

          Vậy 9 tấn = 7 tấn 20 tạ

          +) 5 tạ x 4 = 25 yến x 8

          +) 12 000 kg : 3 …….. 4 tạ 1 yến

          Ta có 12 000 kg : 3 = 4 000 kg = 40 tạ

          Vậy 12 000 kg : 3 > 4 tạ 1 yến

          Câu 10

            Một cửa hàng buổi sáng bán được 6 984 kg gạo. Buổi chiều bán được nhiều hơn \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng là 72 kg gạo. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Tính \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng bán được.

            Bước 2: Tính số gạo buổi chiều bán được.

            Bước 3: Tính cả hai buổi cửa hàng bán được.

            Lời giải chi tiết:

            \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng ứng với số kg gạo là:

            6 984 x \(\frac{1}{3}\) = 2 328 (kg)

            Buổi chiều bán được số kg gạo là:

            2 328 + 72 = 2 400 (kg)

            Cả hai buổi cửa hàng đó bán được số kg gạo là:

            6 984 + 2 400 = 9 384 (kg)

            Đáp số: 9 384 kg gạo

            Câu 12

              Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

              Giấy được phát minh vào năm 105. Năm đó thuộc thế kỉ .................... Tính từ năm đó đến năm nay đã được ........... năm.

              Phương pháp giải:

              - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

              - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

              Lời giải chi tiết:

              Giấy được phát minh vào năm 105. Năm đó thuộc thế kỉ II.

              Tính từ năm đó đến năm nay (2022) đã được 1917 năm.

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • Câu 6
              • Câu 7
              • Câu 8
              • Câu 9
              • Câu 10
              • Câu 11
              • Câu 12

              Viết chữ số thích hợp vào chỗ chấm:

              234 167 > 234 ...67

              190 3...5 489 < 190 315 489

              209 125 900 = 20... 125 900

              47... 605 < 471 605

              8... 673 = 84 673

              469 132 416 > 469 ...32 416

              Phương pháp giải:

              - Nếu hai số có chữ số bằng nhau thì so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng kể từ trái sang phải.

              - Nếu hai số có tất cả các cặp chữ số ở từng hàng đều bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.

              Lời giải chi tiết:

              234 167 > 234 067

              190 305 489 < 190 315 489

              209 125 900 = 209 125 900

              470 605 < 471 605

              84 673 = 84 673

              469 132 416 > 469 032 416

              Sắp xếp các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 268 958; 286 795; 275 816; 286 759.

              Phương pháp giải:

              So sánh các số rồi sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé.

              Lời giải chi tiết:

              Ta có: 268 958 < 275 816 < 286 759 < 286 795.

              Sắp xếp các số theo thứ tự từ lớn đến bé: 286 795; 286 759; 275 816; 268 958.

              Tính:

              a) 17 tấn x 5 = .....................

              b) 123 kg + 39 kg = .....................

              c) 101 tạ + 23 tạ x 4 = .....................

              d) 119 yến x 2 – 98 yến = .....................

              e) (32 yến + 68 yến) x 8 = .....................

              g) 213 tấn : 3 + 86 tấn = .....................

              Phương pháp giải:

              Thực hiện phép tính đối với số tự nhiên, sau đó viết đơn vị đo vào sau kết quả vừa tìm được.

              Lời giải chi tiết:

              a) 17 tấn x 5 = 85 tấn

              b) 123 kg + 39 kg = 162 kg

              c) 101 tạ + 23 tạ x 4 = 193 tạ

              d) 119 yến x 2 – 98 yến = 140 yến

              e) (32 yến + 68 yến) x 8 = 800 yến

              g) 213 tấn : 3 + 86 tấn = 157 tấn

              Điền dấu (>, <, =) thích hợp vào chỗ chấm:

              4 tấn 34 kg ......... 4 034 kg

              7 yến 200 g ......... 72 000 g

              6 kg 200 g ......... 6 020 g

              9 tấn ......... 7 tấn 20 tạ

              5 tạ x 4 ......... 25 yến x 8

              12 000 kg : 3 ......... 4 tạ 1 yến

              Phương pháp giải:

              Đổi các số đo về cùng một đơn vị đo rồi so sánh hai vế.

              Lời giải chi tiết:

              +) 4 tấn 34 kg = 4 034 kg

              + 7 yến 200 g ……… 72 000 g

              Ta có 7 yến 200 g = 70 200 g

              Vậy 7 yến 200 g < 72 000 g

              +) 6 kg 200 g ….. 6 020 g

              Ta có 6 kg 200 g = 6 200 g

              Vậy 6 kg 200 g > 6 020 g

              +) 9 tấn ……. 7 tấn 20 tạ

              Ta có 9 tấn = 90 tạ ; 7 tấn 20 tạ = 90 tạ

              Vậy 9 tấn = 7 tấn 20 tạ

              +) 5 tạ x 4 = 25 yến x 8

              +) 12 000 kg : 3 …….. 4 tạ 1 yến

              Ta có 12 000 kg : 3 = 4 000 kg = 40 tạ

              Vậy 12 000 kg : 3 > 4 tạ 1 yến

              Một cửa hàng buổi sáng bán được 6 984 kg gạo. Buổi chiều bán được nhiều hơn \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng là 72 kg gạo. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Tính \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng bán được.

              Bước 2: Tính số gạo buổi chiều bán được.

              Bước 3: Tính cả hai buổi cửa hàng bán được.

              Lời giải chi tiết:

              \(\frac{1}{3}\) số gạo của buổi sáng ứng với số kg gạo là:

              6 984 x \(\frac{1}{3}\) = 2 328 (kg)

              Buổi chiều bán được số kg gạo là:

              2 328 + 72 = 2 400 (kg)

              Cả hai buổi cửa hàng đó bán được số kg gạo là:

              6 984 + 2 400 = 9 384 (kg)

              Đáp số: 9 384 kg gạo

              Đọc bảng kết quả chạy 100m của 4 học sinh dưới đây rồi viết vào chỗ chấm cho thích hợp:

              Giải Phần B. Kết nối trang 14 bài tập phát triển năng lực Toán 4 1

              - Thời gian bạn Bích chạy là ..................

              - Bạn .................. chạy nhanh nhất.

              - Bạn .................. chạy chậm nhất.

               - Bạn .................. chạy chậm hơn bạn Bích.

              Phương pháp giải:

              - Đổi thời gian chạy của Ngân và An về cùng đơn vị giây.

              - So sánh rồi điền vào chỗ chấm.

              Lời giải chi tiết:

              Đổi: 1 phút 5 giây = 65 giây ; 1 phút 7 giây = 67 giây

              Ta có 55 giây < 62 giấy < 65 giây < 67 giây

              Ta điền như sau:

              - Thời gian bạn Bích chạy là 62 giây

              - Bạn Đạt chạy nhanh nhất.

              - Bạn An chạy chậm nhất.

               - Bạn Ngân, An chạy chậm hơn bạn Bích.

              Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:

              Giấy được phát minh vào năm 105. Năm đó thuộc thế kỉ .................... Tính từ năm đó đến năm nay đã được ........... năm.

              Phương pháp giải:

              - Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

              - Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

              Lời giải chi tiết:

              Giấy được phát minh vào năm 105. Năm đó thuộc thế kỉ II.

              Tính từ năm đó đến năm nay (2022) đã được 1917 năm.

              Câu 11

                Đọc bảng kết quả chạy 100m của 4 học sinh dưới đây rồi viết vào chỗ chấm cho thích hợp:

                Giải Phần B. Kết nối trang 14 bài tập phát triển năng lực Toán 4 5 1

                - Thời gian bạn Bích chạy là ..................

                - Bạn .................. chạy nhanh nhất.

                - Bạn .................. chạy chậm nhất.

                 - Bạn .................. chạy chậm hơn bạn Bích.

                Phương pháp giải:

                - Đổi thời gian chạy của Ngân và An về cùng đơn vị giây.

                - So sánh rồi điền vào chỗ chấm.

                Lời giải chi tiết:

                Đổi: 1 phút 5 giây = 65 giây ; 1 phút 7 giây = 67 giây

                Ta có 55 giây < 62 giấy < 65 giây < 67 giây

                Ta điền như sau:

                - Thời gian bạn Bích chạy là 62 giây

                - Bạn Đạt chạy nhanh nhất.

                - Bạn An chạy chậm nhất.

                 - Bạn Ngân, An chạy chậm hơn bạn Bích.

                Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Giải Phần B. Kết nối trang 14 bài tập phát triển năng lực Toán 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục đề toán lớp 4 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

                Giải Phần B. Kết nối trang 14 Toán 4: Tổng quan và phương pháp giải

                Phần B. Kết nối trang 14 Toán 4 tập trung vào các bài tập ứng dụng thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể. Các bài tập thường liên quan đến các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, so sánh số, và các bài toán có lời văn.

                Các dạng bài tập thường gặp trong Phần B. Kết nối trang 14

                • Bài toán có lời văn: Đây là dạng bài tập phổ biến, yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định đúng các yếu tố quan trọng, và lập kế hoạch giải bài toán.
                • Bài tập tính toán: Các bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia một cách chính xác và nhanh chóng.
                • Bài tập so sánh số: Học sinh cần so sánh các số và sử dụng các dấu >, <, = để biểu diễn mối quan hệ giữa chúng.
                • Bài tập tìm số chưa biết: Dạng bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng các phép toán để tìm ra giá trị của số chưa biết.

                Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong Phần B. Kết nối trang 14

                Để giúp các em học sinh giải quyết các bài tập trong Phần B. Kết nối trang 14 một cách hiệu quả, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập:

                Bài 1: Giải bài toán về số lượng vật thể

                Bài tập này yêu cầu học sinh xác định số lượng vật thể trong một tình huống cụ thể và thực hiện các phép tính để tìm ra kết quả. Ví dụ:

                Đề bài: Trong vườn có 15 cây cam và 12 cây quýt. Hỏi trong vườn có tất cả bao nhiêu cây?

                Giải:

                1. Xác định yêu cầu của bài toán: Tìm tổng số cây trong vườn.
                2. Thực hiện phép tính: 15 + 12 = 27
                3. Kết luận: Trong vườn có tất cả 27 cây.

                Bài 2: Giải bài toán về giá tiền

                Bài tập này yêu cầu học sinh tính toán giá tiền của các vật phẩm hoặc dịch vụ. Ví dụ:

                Đề bài: Một chiếc bút chì có giá 2000 đồng. Hỏi nếu mua 5 chiếc bút chì thì phải trả bao nhiêu tiền?

                Giải:

                1. Xác định yêu cầu của bài toán: Tính tổng số tiền phải trả khi mua 5 chiếc bút chì.
                2. Thực hiện phép tính: 2000 x 5 = 10000
                3. Kết luận: Nếu mua 5 chiếc bút chì thì phải trả 10000 đồng.

                Bài 3: Giải bài toán về thời gian

                Bài tập này yêu cầu học sinh tính toán thời gian hoặc xác định thời điểm kết thúc của một sự kiện. Ví dụ:

                Đề bài: Một bộ phim bắt đầu chiếu lúc 8 giờ 30 phút và kéo dài 1 giờ 45 phút. Hỏi bộ phim kết thúc lúc mấy giờ?

                Giải:

                1. Xác định yêu cầu của bài toán: Tính thời điểm kết thúc của bộ phim.
                2. Thực hiện phép tính: 8 giờ 30 phút + 1 giờ 45 phút = 10 giờ 15 phút
                3. Kết luận: Bộ phim kết thúc lúc 10 giờ 15 phút.

                Mẹo giải bài tập Phần B. Kết nối trang 14 hiệu quả

                • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo bạn hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
                • Xác định các yếu tố quan trọng: Gạch chân hoặc đánh dấu các số liệu và thông tin quan trọng trong đề bài.
                • Lập kế hoạch giải bài toán: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
                • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài toán, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

                Tài liệu tham khảo hữu ích

                Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải Toán 4:

                • Sách giáo khoa Toán 4 Kết nối
                • Sách bài tập Toán 4 Kết nối
                • Các trang web học Toán online uy tín

                Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong Phần B. Kết nối trang 14 Toán 4 một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!