Bài tập Vận dụng phát triển trang 39 Toán 4 tập 2 là phần bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế và nâng cao năng lực tư duy. giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh tự tin chinh phục bài tập.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những bài tập vận dụng. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải chi tiết, kèm theo các bước giải rõ ràng, giúp học sinh nắm vững phương pháp và tự giải các bài tập tương tự.
Lúc nghỉ ngơi, nhịp tim của một người bình thường bằng 3/2 nhịp tim. Cao Bằng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam
Mai mua 5 quyển vở, Ngọc mua 2 cái bút chì. Biết mỗi quyển vở có giá tiền nhiều hơn một cái bút chì 3 000 đồng. Biết hoá đơn của Mai nhiều hơn Ngọc 27 000 đồng. Tính giá tiền mỗi quyển vở và bút chì.
Phương pháp giải:
1. Tìm giá tiền chênh lệch giữa 2 chiếc bút chì và 2 quyển vở.
2. Tính giá tiền mỗi quyển vở = (27 000 – giá tiền chênh lệch ở bước 1) : 3.
3. Tính giá tiền mỗi bút chì = giá tiền mỗi quyển vở - 3000 đồng
Lời giải chi tiết:
2 quyển vở có giá tiền hơn 2 chiếc bút chì là:
3 000 x 2 = 6 000 (đồng)
Vậy giá tiền mỗi quyển vở là:
(27 000 – 6 000) : 3 = 7 000 (đồng)
Giá tiền mỗi chiếc bút chì là:
7 000 – 3 000 = 4 000 (đồng)
Đáp số: Vở: 7 000 đồng; bút chì: 4 000 đồng
Ở xứ sở nhiệt đới, người ta dùng lừa và ngựa để chở hàng. Buổi tối, Ngựa và Lừa nói chuyện với nhau. Ngựa nói: “Nếu tôi thồ giúp anh 2 bao hàng thì chúng ta sẽ thồ số bao hàng bằng nhau”. Lừa lại nói: “Nếu tôi thồ giúp anh 2 bao hàng thì anh sẽ thồ số bao hàng bằng $\frac{1}{2}$số bao hàng tôi thồ". Hỏi mỗi con thồ bao nhiêu bao hàng?
Phương pháp giải:
1. Tính số bao mà lừa phải thồ nhiều hơn ngựa.
2. Tính hiệu số phần bằng nhau.
3. Tìm số bao mà lừa phải thồ.
4. Tìm số bao mà ngựa phải thồ.
Lời giải chi tiết:
Số bao ngựa thồ ít hơn lừa là:
2 x 2 = 4 (bao)
Nếu lừa thồ giúp ngựa 2 bao thì lừa thồ nhiều hơn ngựa là:
2 x 2 + 4 = 8 (bao)
Coi số bao hàng ngựa thồ là 1 phần, số bao hàng lừa thồ là 2 phần
Số bao lừa chở lúc đó là:
8 : (2 – 1) x 2 = 16 (bao)
Số bao mà lừa chở thực tế là:
16 – 2 = 14 (bao)
Số bao mà ngựa chở thực tế là:
14 – 4 = 10 (bao)
Đáp số: Lừa: 14 bao; ngựa: 10 bao
Lúc nghỉ ngơi, nhịp tim của một người bình thường bằng $\frac{3}{2}$ nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp và đập nhanh hơn nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp là 20 nhịp/phút. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nhịp tim lúc nghỉ ngơi càng cao thì sức khoẻ của người đó càng thấp.
a) Tính nhịp tim của người bình thường và vận động viên chuyên nghiệp lúc nghỉ ngơi.
b) Em tự đếm nhịp tim của mình khi nghỉ ngơi bằng cách bắt mạch ở cổ tay và đếm (trong 60 giây) sẽ được nhịp tim trong một phút. Nêu một bài toán tương tự câu a) với nhịp tim của em và một người bạn.
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ
2. Tìm hiệu số phần bằng nhau.
3. Tìm nhịp tim của người bình thường = giá trị một phần nhân với số phần
4. Tìm nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp lúc nghỉ ngơi = giá trị một phần nhân với số phần
Lời giải chi tiết:
a)
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
3 – 2 = 1 (phần)
Nhịp tim của người bình thường là:
20 : 1 x 3 = 60 (nhịp/phút)
Nhịp tim của vận động viên là:
60 – 20 = 40 (nhịp/phút)
b) Nhịp tim của em là: 55 nhịp/phút; nhịp tim của bạn là 50 nhịp/phút.
Bài toán tương tự: Lúc nghỉ ngơi, nhịp tim của em bằng $\frac{{11}}{{10}}$ nhịp tim của bạn An và đập nhanh hơn nhịp tim của bạn An là 5 nhịp/phút. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nhịp tim lúc nghỉ ngơi càng cao thì sức khoẻ của người đó càng thấp. Tính nhịp tim của em và của bạn An lúc nghỉ ngơi.
Cao Bằng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Đây là vùng đất có truyền thống cách mạng lâu đời, tiêu biểu là khu di tích lịch sử cách mạng Pác Bó.
Phần lớn các dân tộc đang sinh sống ở Cao Bằng là Tày, Nùng, H’Mông, ... Theo thống kê, cứ 1 người H’Mông thì có khoảng 3 người Nùng, 4 người Tày. Biết số người Nùng nhiều hơn HMông 102 450 người. Tính số người mỗi dân tộc H’Mông, Nùng, Tày ở Cao Bằng.
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ: Biểu diễn số người mỗi dân tộc HMông, Nùng, Tày theo tỉ số.
2. Tìm hiệu số phần bằng nhau của dân tộc H’Mông và Nùng.
3. Tìm số người của dân tộc H’Mông (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số người của dân tộc H’Mông).
4. Tìm số người của dân tộc Nùng (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số người của dân tộc Nùng hoặc lấy số người của dân tộc H’Mông cộng với 102 450).
5. Tìm số người của dân tộc Tày = số người của dân tộc H’Mông nhân với 4
Lời giải chi tiết:
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
3 – 1 = 2 (phần)
Số người của dân tộc H’Mông là:
102 450 : 2 x 1 = 51 225 (người)
Số người của dân tộc Nùng là:
51 225 + 102 450 = 153 675 (người)
Số người của dân tộc Tày là:
51 225 x 4 = 209 900 (người)
Đáp số: H’Mông: 51 225 người
Nùng: 153 675 người
Tày: 209 900 người
Lúc nghỉ ngơi, nhịp tim của một người bình thường bằng $\frac{3}{2}$ nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp và đập nhanh hơn nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp là 20 nhịp/phút. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nhịp tim lúc nghỉ ngơi càng cao thì sức khoẻ của người đó càng thấp.
a) Tính nhịp tim của người bình thường và vận động viên chuyên nghiệp lúc nghỉ ngơi.
b) Em tự đếm nhịp tim của mình khi nghỉ ngơi bằng cách bắt mạch ở cổ tay và đếm (trong 60 giây) sẽ được nhịp tim trong một phút. Nêu một bài toán tương tự câu a) với nhịp tim của em và một người bạn.
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ
2. Tìm hiệu số phần bằng nhau.
3. Tìm nhịp tim của người bình thường = giá trị một phần nhân với số phần
4. Tìm nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp lúc nghỉ ngơi = giá trị một phần nhân với số phần
Lời giải chi tiết:
a)
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
3 – 2 = 1 (phần)
Nhịp tim của người bình thường là:
20 : 1 x 3 = 60 (nhịp/phút)
Nhịp tim của vận động viên là:
60 – 20 = 40 (nhịp/phút)
b) Nhịp tim của em là: 55 nhịp/phút; nhịp tim của bạn là 50 nhịp/phút.
Bài toán tương tự: Lúc nghỉ ngơi, nhịp tim của em bằng $\frac{{11}}{{10}}$ nhịp tim của bạn An và đập nhanh hơn nhịp tim của bạn An là 5 nhịp/phút. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nhịp tim lúc nghỉ ngơi càng cao thì sức khoẻ của người đó càng thấp. Tính nhịp tim của em và của bạn An lúc nghỉ ngơi.
Cao Bằng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Đây là vùng đất có truyền thống cách mạng lâu đời, tiêu biểu là khu di tích lịch sử cách mạng Pác Bó.
Phần lớn các dân tộc đang sinh sống ở Cao Bằng là Tày, Nùng, H’Mông, ... Theo thống kê, cứ 1 người H’Mông thì có khoảng 3 người Nùng, 4 người Tày. Biết số người Nùng nhiều hơn HMông 102 450 người. Tính số người mỗi dân tộc H’Mông, Nùng, Tày ở Cao Bằng.
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ: Biểu diễn số người mỗi dân tộc HMông, Nùng, Tày theo tỉ số.
2. Tìm hiệu số phần bằng nhau của dân tộc H’Mông và Nùng.
3. Tìm số người của dân tộc H’Mông (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số người của dân tộc H’Mông).
4. Tìm số người của dân tộc Nùng (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số người của dân tộc Nùng hoặc lấy số người của dân tộc H’Mông cộng với 102 450).
5. Tìm số người của dân tộc Tày = số người của dân tộc H’Mông nhân với 4
Lời giải chi tiết:
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:
3 – 1 = 2 (phần)
Số người của dân tộc H’Mông là:
102 450 : 2 x 1 = 51 225 (người)
Số người của dân tộc Nùng là:
51 225 + 102 450 = 153 675 (người)
Số người của dân tộc Tày là:
51 225 x 4 = 209 900 (người)
Đáp số: H’Mông: 51 225 người
Nùng: 153 675 người
Tày: 209 900 người
Mai mua 5 quyển vở, Ngọc mua 2 cái bút chì. Biết mỗi quyển vở có giá tiền nhiều hơn một cái bút chì 3 000 đồng. Biết hoá đơn của Mai nhiều hơn Ngọc 27 000 đồng. Tính giá tiền mỗi quyển vở và bút chì.
Phương pháp giải:
1. Tìm giá tiền chênh lệch giữa 2 chiếc bút chì và 2 quyển vở.
2. Tính giá tiền mỗi quyển vở = (27 000 – giá tiền chênh lệch ở bước 1) : 3.
3. Tính giá tiền mỗi bút chì = giá tiền mỗi quyển vở - 3000 đồng
Lời giải chi tiết:
2 quyển vở có giá tiền hơn 2 chiếc bút chì là:
3 000 x 2 = 6 000 (đồng)
Vậy giá tiền mỗi quyển vở là:
(27 000 – 6 000) : 3 = 7 000 (đồng)
Giá tiền mỗi chiếc bút chì là:
7 000 – 3 000 = 4 000 (đồng)
Đáp số: Vở: 7 000 đồng; bút chì: 4 000 đồng
Ở xứ sở nhiệt đới, người ta dùng lừa và ngựa để chở hàng. Buổi tối, Ngựa và Lừa nói chuyện với nhau. Ngựa nói: “Nếu tôi thồ giúp anh 2 bao hàng thì chúng ta sẽ thồ số bao hàng bằng nhau”. Lừa lại nói: “Nếu tôi thồ giúp anh 2 bao hàng thì anh sẽ thồ số bao hàng bằng $\frac{1}{2}$số bao hàng tôi thồ". Hỏi mỗi con thồ bao nhiêu bao hàng?
Phương pháp giải:
1. Tính số bao mà lừa phải thồ nhiều hơn ngựa.
2. Tính hiệu số phần bằng nhau.
3. Tìm số bao mà lừa phải thồ.
4. Tìm số bao mà ngựa phải thồ.
Lời giải chi tiết:
Số bao ngựa thồ ít hơn lừa là:
2 x 2 = 4 (bao)
Nếu lừa thồ giúp ngựa 2 bao thì lừa thồ nhiều hơn ngựa là:
2 x 2 + 4 = 8 (bao)
Coi số bao hàng ngựa thồ là 1 phần, số bao hàng lừa thồ là 2 phần
Số bao lừa chở lúc đó là:
8 : (2 – 1) x 2 = 16 (bao)
Số bao mà lừa chở thực tế là:
16 – 2 = 14 (bao)
Số bao mà ngựa chở thực tế là:
14 – 4 = 10 (bao)
Đáp số: Lừa: 14 bao; ngựa: 10 bao
Phần C. Vận dụng phát triển trang 39 Toán 4 tập 2 thuộc chương trình Toán 4, tập trung vào việc ứng dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Các bài tập trong phần này thường có tính chất mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng đã học để tìm ra lời giải.
Để hiểu rõ hơn về nội dung bài tập, chúng ta cần xem xét kỹ đề bài. Bài tập thường yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác như:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong phần C. Vận dụng phát triển trang 39 Toán 4 tập 2:
Đề bài: Một cửa hàng có 35 kg gạo tẻ và 28 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Đề bài: Một người nông dân thu hoạch được 48 quả cam. Người đó chia đều số cam cho 6 người con. Hỏi mỗi người con được chia bao nhiêu quả cam?
Lời giải:
Để giải các bài tập Vận dụng phát triển trang 39 Toán 4 tập 2 một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:
Việc luyện tập thường xuyên là yếu tố quan trọng để học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán. Hãy dành thời gian để giải các bài tập Vận dụng phát triển trang 39 Toán 4 tập 2 và các bài tập tương tự để nâng cao năng lực giải toán của mình.
Kiến thức Toán 4 có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày. Việc giải các bài tập Vận dụng phát triển trang 39 Toán 4 tập 2 giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của kiến thức Toán học vào các tình huống thực tế, từ đó giúp các em tự tin hơn trong việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập hiệu quả mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin chinh phục phần C. Vận dụng phát triển trang 39 Toán 4 tập 2 và đạt kết quả tốt trong môn Toán.