Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 51 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 51 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 51 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giaitoan.edu.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh lớp 4 tìm kiếm lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán. Bài viết này cung cấp đáp án chính xác cho phần C. Vận dụng, phát triển trang 51, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và đầy đủ các bài giải Toán 4, đảm bảo hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em. Hãy cùng khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Một năm (không nhuận) có 52 tuần 1 ngày và người lao động được nghỉ 104 ngày (thứ bảy và chủ nhật). Tính bằng cách thuận tiện nhất: a) 2 018 x 2 017 + 18 + 2 000 – 2 018 x 2 008

Câu 14

    Tính bằng cách thuận tiện nhất:

    a) 2018 x 2017 + 18 + 2000 – 2018 x 2008

    b) 989 x 69 – 687 x 69 – 292 x 69

    Phương pháp giải:

    Áp dụng cách nhân một số với một hiệu hoặc một tổng.

    Lời giải chi tiết:

    a) 2018 x 2017 + 18 + 2000 – 2018 x 2008

    = 2018 x 2017 + 2018 x 1 – 2018 x 2008

    = 2018 x (2017 + 1 – 2008)

    = 2018 x 10

    = 20180

    b) 989 x 69 – 687 x 69 – 292 x 69

    = 69 x (989 – 687 – 292)

    = 69 x 10

    = 690

    Câu 13

      Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

      Một năm (không nhuận) có 52 tuần 1 ngày và người lao động được nghỉ 104 ngày (thứ bảy và chủ nhật). Bên cạnh đó theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, người lao động còn được nghỉ 10 ngày lễ (Tết dương lịch, Tết âm lịch, giỗ tổ Hùng Vương, ngày chiến thắng 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5, ngày Quốc Kháng 2/9) .

      a) Hỏi một năm (không nhuận) người lao động phải đi làm bao nhiêu ngày?

      b) Một nhà máy sản xuất đồ dùng học tập cho học sinh, trung bình mỗi ngày sản xuất được 264 cục tẩy. Hỏi một năm (không nhuận) nhà máy sản xuất được bao nhiêu cục tẩy? (Nhà máy nghỉ thứ bảy, chủ nhật và các ngày lễ theo quy định)

      Phương pháp giải:

      a) Số ngày người lao động phải đi làm = số ngày trong năm – số ngày được nghỉ.

      b) Số cục tẩy được sản xuất = Số cục tẩy sản xuất mỗi ngày x số ngày đi làm

      Lời giải chi tiết:

      a) Một năm (không nhuận) có số ngày là:

      52 × 7 + 1= 365 (ngày)

      Trong 1 năm (không nhuận) người lao động phải đi làm số ngày là:

      365 – (104 + 10) = 251 (ngày)

      b) Một năm (không nhuận) nhà máy sản xuất được số cục tẩy là:

      264 × 251 = 66264 (cục tẩy)

      Đáp số: a) 251 ngày

      b) 66264 cục tẩy

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Câu 13
      • Câu 14

      Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

      Một năm (không nhuận) có 52 tuần 1 ngày và người lao động được nghỉ 104 ngày (thứ bảy và chủ nhật). Bên cạnh đó theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, người lao động còn được nghỉ 10 ngày lễ (Tết dương lịch, Tết âm lịch, giỗ tổ Hùng Vương, ngày chiến thắng 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5, ngày Quốc Kháng 2/9) .

      a) Hỏi một năm (không nhuận) người lao động phải đi làm bao nhiêu ngày?

      b) Một nhà máy sản xuất đồ dùng học tập cho học sinh, trung bình mỗi ngày sản xuất được 264 cục tẩy. Hỏi một năm (không nhuận) nhà máy sản xuất được bao nhiêu cục tẩy? (Nhà máy nghỉ thứ bảy, chủ nhật và các ngày lễ theo quy định)

      Phương pháp giải:

      a) Số ngày người lao động phải đi làm = số ngày trong năm – số ngày được nghỉ.

      b) Số cục tẩy được sản xuất = Số cục tẩy sản xuất mỗi ngày x số ngày đi làm

      Lời giải chi tiết:

      a) Một năm (không nhuận) có số ngày là:

      52 × 7 + 1= 365 (ngày)

      Trong 1 năm (không nhuận) người lao động phải đi làm số ngày là:

      365 – (104 + 10) = 251 (ngày)

      b) Một năm (không nhuận) nhà máy sản xuất được số cục tẩy là:

      264 × 251 = 66264 (cục tẩy)

      Đáp số: a) 251 ngày

      b) 66264 cục tẩy

      Tính bằng cách thuận tiện nhất:

      a) 2018 x 2017 + 18 + 2000 – 2018 x 2008

      b) 989 x 69 – 687 x 69 – 292 x 69

      Phương pháp giải:

      Áp dụng cách nhân một số với một hiệu hoặc một tổng.

      Lời giải chi tiết:

      a) 2018 x 2017 + 18 + 2000 – 2018 x 2008

      = 2018 x 2017 + 2018 x 1 – 2018 x 2008

      = 2018 x (2017 + 1 – 2008)

      = 2018 x 10

      = 20180

      b) 989 x 69 – 687 x 69 – 292 x 69

      = 69 x (989 – 687 – 292)

      = 69 x 10

      = 690

      Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 51 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục vở bài tập toán lớp 4 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

      Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 51 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

      Bài tập phát triển năng lực Toán 4 trang 51 phần C yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, đòi hỏi sự tư duy logic và khả năng phân tích vấn đề. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập, giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin hơn khi làm bài tập tương tự.

      Bài 1: Giải bài toán về hình chữ nhật

      Bài toán yêu cầu tính chu vi và diện tích của một hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng cho trước. Để giải bài toán này, học sinh cần nhớ công thức tính chu vi (P = 2(a + b)) và diện tích (S = a x b) của hình chữ nhật, trong đó a là chiều dài và b là chiều rộng.

      Ví dụ: Nếu chiều dài hình chữ nhật là 8cm và chiều rộng là 5cm, thì chu vi của hình chữ nhật là P = 2(8 + 5) = 26cm và diện tích của hình chữ nhật là S = 8 x 5 = 40cm2.

      Bài 2: Giải bài toán về thời gian

      Bài toán về thời gian thường yêu cầu tính thời gian đi, thời gian đến, hoặc thời gian làm việc. Để giải bài toán này, học sinh cần nắm vững các đơn vị thời gian (giây, phút, giờ) và cách chuyển đổi giữa các đơn vị này.

      Ví dụ: Một người bắt đầu đi từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 9 giờ 15 phút. Thời gian người đó đi từ A đến B là 9 giờ 15 phút - 7 giờ 30 phút = 1 giờ 45 phút.

      Bài 3: Giải bài toán về số lớn nhất, số nhỏ nhất

      Bài toán yêu cầu tìm số lớn nhất hoặc số nhỏ nhất trong một dãy số cho trước. Để giải bài toán này, học sinh cần so sánh các số trong dãy và xác định số lớn nhất hoặc số nhỏ nhất.

      Ví dụ: Trong dãy số 12, 5, 23, 8, 15, số lớn nhất là 23 và số nhỏ nhất là 5.

      Bài 4: Giải bài toán về phép chia có dư

      Bài toán yêu cầu thực hiện phép chia và xác định thương và số dư. Để giải bài toán này, học sinh cần thực hiện phép chia một cách chính xác và ghi nhớ công thức: Số bị chia = Thương x Số chia + Số dư.

      Ví dụ: 25 chia cho 7 được 3 dư 4. Vậy, 25 = 3 x 7 + 4.

      Bài 5: Giải bài toán về so sánh số thập phân

      Bài toán yêu cầu so sánh hai số thập phân và xác định số nào lớn hơn, số nào nhỏ hơn. Để giải bài toán này, học sinh cần so sánh các chữ số ở từng hàng của hai số thập phân, bắt đầu từ hàng lớn nhất.

      Ví dụ: 3,5 > 3,2 vì 5 > 2.

      Lưu ý khi giải bài tập:

      • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
      • Phân tích đề bài để xác định các dữ kiện và mối quan hệ giữa chúng.
      • Chọn phương pháp giải phù hợp với từng bài toán.
      • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Toán và đạt kết quả tốt trong học tập. Chúc các em học tốt!

      Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các bài giải Toán 4 khác trên website của chúng tôi để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải toán.

      Bài tậpLời giải
      Bài 1Chu vi = 26cm, Diện tích = 40cm2
      Bài 2Thời gian đi = 1 giờ 45 phút