Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4. Bài giải này được thiết kế để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các lời giải bài tập Toán 4, đảm bảo hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em. Hãy cùng khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi Có hai cọc tiền, cọc thứ nhất có giá trị 100.000.000 đồng gồm các tờ giấy bạc mệnh giá 500.000 đồng, cọc thứ hai có giá trị 80.000.000 đồng gồm các tờ giấy bạc mệnh giá 200.000 đồng.

Đề bài

Câu 13

Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Có hai cọc tiền, cọc thứ nhất có giá trị 100 000 000 đồng gồm các tờ giấy bạc mệnh giá 500 000 đồng, cọc thứ hai có giá trị 80 000 000 đồng gồm các tờ giấy bạc mệnh giá 200 000 đồng. Hỏi

a) Mỗi cọc tiền có bao nhiêu tờ giấy bạc?

b) Cọc tiền nào nhiều tờ giấy bạc hơn? Nhiều hơn bao nhiêu tờ?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 1

a) Số tờ giấy bạc ở mỗi cọc tiền = Giá trị của cọc tiền : mệnh giá mỗi tờ tiền

b) Dựa vào câu a) so sánh số tờ ở mỗi cọc tiền

Lời giải chi tiết

a) Cọc thứ nhất có giá trị 100 000 000 đồng gồm số tờ giấy bạc mệnh giá 500 000 đồng là:

100 000 000 : 500 000 = 200 (tờ)

Cọc thứ hai có giá trị 80 000 000 đồng có số tờ giấy bạc mệnh giá 200 000 đồng là:

80 000 000 : 200 000 = 400 (tờ)

b) Dựa vào câu a), cọc tiền thứ hai có nhiều tờ giấy bạc hơn và nhiều hơn 200 tờ.

Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục toán lớp 4 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 Bài tập phát triển năng lực Toán 4

Bài tập phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 thường yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế, đòi hỏi khả năng tư duy và vận dụng linh hoạt. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin hơn khi làm bài tập tương tự.

Bài 1: (Ví dụ, giả định nội dung bài tập)

Một cửa hàng có 35 kg gạo tẻ và 28 kg gạo nếp. Người ta chia đều số gạo đó vào các túi, mỗi túi chứa 7 kg. Hỏi cần bao nhiêu túi để chia hết số gạo?

Lời giải:

  1. Tìm tổng số gạo: 35 kg + 28 kg = 63 kg
  2. Tìm số túi cần dùng: 63 kg / 7 kg/túi = 9 túi
  3. Đáp số: Cần 9 túi để chia hết số gạo.

Bài 2: (Ví dụ, giả định nội dung bài tập)

Một hình chữ nhật có chiều dài 12 cm và chiều rộng 8 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.

Lời giải:

  1. Tính chu vi: (12 cm + 8 cm) x 2 = 40 cm
  2. Tính diện tích: 12 cm x 8 cm = 96 cm2
  3. Đáp số: Chu vi hình chữ nhật là 40 cm, diện tích là 96 cm2.

Bài 3: (Ví dụ, giả định nội dung bài tập)

Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 45 km/giờ. Thời gian người đó đi hết quãng đường là 2 giờ 30 phút. Tính độ dài quãng đường AB.

Lời giải:

  1. Đổi thời gian ra giờ: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
  2. Tính độ dài quãng đường: 45 km/giờ x 2,5 giờ = 112,5 km
  3. Đáp số: Độ dài quãng đường AB là 112,5 km.

Phân tích và Mở rộng kiến thức

Các bài tập trong phần Vận dụng, phát triển thường yêu cầu học sinh kết hợp nhiều kiến thức khác nhau, ví dụ như kiến thức về phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia, tính chu vi, diện tích, vận tốc, thời gian, quãng đường. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần nắm vững các công thức và quy tắc cơ bản, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải toán một cách thường xuyên.

Mẹo giải nhanh

Khi gặp các bài toán có nhiều bước, học sinh nên chia nhỏ bài toán thành các bước nhỏ hơn, giải từng bước một để tránh nhầm lẫn. Ngoài ra, học sinh cũng nên kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong để đảm bảo tính chính xác.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, học sinh có thể tự tìm thêm các bài tập tương tự để luyện tập. Ngoài ra, học sinh cũng có thể tham khảo các tài liệu học tập khác như sách giáo khoa, sách bài tập, các trang web học toán online.

Tầm quan trọng của việc luyện tập thường xuyên

Việc luyện tập thường xuyên là yếu tố quan trọng để học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Khi luyện tập, học sinh sẽ được làm quen với nhiều dạng bài tập khác nhau, từ đó có thể áp dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế một cách linh hoạt và hiệu quả.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và những phân tích trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 58 Bài tập phát triển năng lực Toán 4. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!