Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải phần B. Kết nối trang 42 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2

Giải phần B. Kết nối trang 42 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2

Giải phần B. Kết nối trang 42 Toán 4 tập 2: Hướng dẫn chi tiết

Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong phần B, trang 42 sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Chúng tôi giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Giaitoan.edu.vn là địa chỉ tin cậy cho các em học sinh và phụ huynh tìm kiếm tài liệu học tập toán học chất lượng.

Bạn Chíp trộn bột và đường để làm bánh bông lan theo công thức 3 phần bột ngô ...Trên bản đồ tỉ lệ 1: 1 000 000, quãng đường từ A đến B đo được 56cm.

Câu 5

    Đúng ghi Đ, sai ghi S:

    Trên bản đồ tỉ lệ 1: 1 000 000, quãng đường từ A đến B đo được 56cm. Độ dài thật của quãng đường từ A đến B là:

    a) 1 000 000cm

    b) 56 000 000cm

    c) 56 000cm

    d) 560km

    Phương pháp giải:

    Độ dài thật Độ dài trên bản đồ x 1 000 000

    Lời giải chi tiết:

    Độ dài thật của quãng đường từ A đến B là:

    56 x 1 000 000 = 56 000 000 (cm)

    Đổi 56 000 000cm = 560 km

    Vậy:

    a) 1 000 000cm S

    b) 56 000 000cm Đ

    c) 56 000cm S

    d) 560km Đ

    Câu 6

      Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 900 000, quãng đường Đà Nẵng – Đồng Hới là 26cm. Tính độ dài thật từ Đà Nẵng đến Đồng Hới.

      Phương pháp giải:

      Độ dài thật = độ dài trên bản đồ x 900 000

      Lời giải chi tiết:

      Độ dài thật từ Đà Nẵng đến Đồng Hới là:

      26 x 900 000 = 23 400 000 (cm)

      Đổi 23 400 000cm = 234 km

      Đáp số: 234 km.

      Câu 4

        Bạn Chíp trộn bột và đường để làm bánh bông lan theo công thức 3 phần bột ngô, 2 phần bột mì, 6 phần đường. Biết rằng số bột ít hơn số đường là 10g. Hỏi bạn Chíp đã trộn bao nhiêu gam bột ngô, bao nhiêu gam bột mì, bao nhiêu gam đường?

        Phương pháp giải:

        Số bé = (tổng – hiệu ) : 2

        Số lớn = (tổng + hiệu) : 2

        Lời giải chi tiết:

        Tổng số phần của bột ngô và bột mì là: 3 + 2 = 5 (phần)

        Ta có sơ đồ:

        Giải phần B. Kết nối trang 42 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 0 1

        Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:

        6 – 5 = 1 (phần)

        Số gam đường là:

        10 : 1 x 6 = 60 (g)

        Số gam bột là:

        60 – 10 = 50 (g)

        Coi số gam bột mì là 2 phần, số gam bột ngô là 3 phần

        Số gam bột mì là:

        50 : (2 + 3) x 2 = 20 (g)

        Số gam bột ngô là:

        50 – 20 = 30 (g)

        Đáp số: bột mì: 20g; bột ngô: 30g; đường: 60g

        Câu 7

          Sân của một trường học có dạng hình chữ nhật với chiều dài 120m, chiều rộng 90m. Hãy vẽ hình chữ nhật biểu thị chiều dài và rộng của sân trường trên bản đồ tỉ lệ $\frac{1}{{3000}}$

          Phương pháp giải:

          1. Tính chiều dài trên bản đồ = chiều dài thật : số lần thu nhỏ

          2. Tính chiều rộng trên bản đồ = chiều rộng thật : số lần thu nhỏ

          3. Vẽ hình chữ nhật theo số đo vừa tìm được

          Lời giải chi tiết:

          Đổi 120m = 12 000cm; 90m = 9 000 cm

          Chiều dài của sân trường trên bản đồ tỉ lệ 1 : 3000 là:

          12 000 : 3 000 = 4 (cm)

          Chiều rộng của sân trường trên bản đồ tỉ lệ 1 : 3000 là:

          9 000 : 3000 = 3 (cm)

          Ta có hình vẽ như sau:

          Giải phần B. Kết nối trang 42 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 3 1

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 4
          • Câu 5
          • Câu 6
          • Câu 7

          Bạn Chíp trộn bột và đường để làm bánh bông lan theo công thức 3 phần bột ngô, 2 phần bột mì, 6 phần đường. Biết rằng số bột ít hơn số đường là 10g. Hỏi bạn Chíp đã trộn bao nhiêu gam bột ngô, bao nhiêu gam bột mì, bao nhiêu gam đường?

          Phương pháp giải:

          Số bé = (tổng – hiệu ) : 2

          Số lớn = (tổng + hiệu) : 2

          Lời giải chi tiết:

          Tổng số phần của bột ngô và bột mì là: 3 + 2 = 5 (phần)

          Ta có sơ đồ:

          Giải phần B. Kết nối trang 42 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 1

          Theo sơ đồ, ta có hiệu số phần bằng nhau là:

          6 – 5 = 1 (phần)

          Số gam đường là:

          10 : 1 x 6 = 60 (g)

          Số gam bột là:

          60 – 10 = 50 (g)

          Coi số gam bột mì là 2 phần, số gam bột ngô là 3 phần

          Số gam bột mì là:

          50 : (2 + 3) x 2 = 20 (g)

          Số gam bột ngô là:

          50 – 20 = 30 (g)

          Đáp số: bột mì: 20g; bột ngô: 30g; đường: 60g

          Đúng ghi Đ, sai ghi S:

          Trên bản đồ tỉ lệ 1: 1 000 000, quãng đường từ A đến B đo được 56cm. Độ dài thật của quãng đường từ A đến B là:

          a) 1 000 000cm

          b) 56 000 000cm

          c) 56 000cm

          d) 560km

          Phương pháp giải:

          Độ dài thật Độ dài trên bản đồ x 1 000 000

          Lời giải chi tiết:

          Độ dài thật của quãng đường từ A đến B là:

          56 x 1 000 000 = 56 000 000 (cm)

          Đổi 56 000 000cm = 560 km

          Vậy:

          a) 1 000 000cm S

          b) 56 000 000cm Đ

          c) 56 000cm S

          d) 560km Đ

          Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 900 000, quãng đường Đà Nẵng – Đồng Hới là 26cm. Tính độ dài thật từ Đà Nẵng đến Đồng Hới.

          Phương pháp giải:

          Độ dài thật = độ dài trên bản đồ x 900 000

          Lời giải chi tiết:

          Độ dài thật từ Đà Nẵng đến Đồng Hới là:

          26 x 900 000 = 23 400 000 (cm)

          Đổi 23 400 000cm = 234 km

          Đáp số: 234 km.

          Sân của một trường học có dạng hình chữ nhật với chiều dài 120m, chiều rộng 90m. Hãy vẽ hình chữ nhật biểu thị chiều dài và rộng của sân trường trên bản đồ tỉ lệ $\frac{1}{{3000}}$

          Phương pháp giải:

          1. Tính chiều dài trên bản đồ = chiều dài thật : số lần thu nhỏ

          2. Tính chiều rộng trên bản đồ = chiều rộng thật : số lần thu nhỏ

          3. Vẽ hình chữ nhật theo số đo vừa tìm được

          Lời giải chi tiết:

          Đổi 120m = 12 000cm; 90m = 9 000 cm

          Chiều dài của sân trường trên bản đồ tỉ lệ 1 : 3000 là:

          12 000 : 3 000 = 4 (cm)

          Chiều rộng của sân trường trên bản đồ tỉ lệ 1 : 3000 là:

          9 000 : 3000 = 3 (cm)

          Ta có hình vẽ như sau:

          Giải phần B. Kết nối trang 42 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 2

          Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Giải phần B. Kết nối trang 42 Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 – nội dung đột phá trong chuyên mục vở bài tập toán lớp 4 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

          Giải phần B. Kết nối trang 42 Toán 4 tập 2: Tổng quan

          Phần B của bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2, trang 42, tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia. Các bài tập trong phần này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp các em phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

          Nội dung chi tiết các bài tập trong phần B

          Phần B bao gồm một số bài tập với các dạng khác nhau. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:

          Bài 1: Giải bài toán về phép nhân

          Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện phép nhân với các số tự nhiên. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững bảng nhân và quy tắc nhân các số tự nhiên. Ví dụ:

          Tính: 123 x 45

          Lời giải:

          1. Đặt tính: Viết 123 lên trên và 45 xuống dưới, sao cho các hàng thẳng cột.
          2. Nhân 123 với 5: 5 x 3 = 15 (viết 5, nhớ 1), 5 x 2 = 10 + 1 = 11 (viết 1, nhớ 1), 5 x 1 = 5 + 1 = 6 (viết 6). Kết quả là 615.
          3. Nhân 123 với 40: 4 x 3 = 12 (viết 2, nhớ 1), 4 x 2 = 8 + 1 = 9 (viết 9), 4 x 1 = 4 (viết 4). Kết quả là 4920.
          4. Cộng hai kết quả: 615 + 4920 = 5535.

          Vậy, 123 x 45 = 5535.

          Bài 2: Giải bài toán về phép chia

          Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện phép chia với các số tự nhiên. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững bảng chia và quy tắc chia các số tự nhiên. Ví dụ:

          Tính: 567 : 9

          Lời giải:

          1. Đặt tính: Viết 567 lên trên và 9 xuống dưới.
          2. Thực hiện phép chia: 5 chia 9 không được, lấy 56 chia 9 được 6 (viết 6 lên trên). 6 x 9 = 54 (viết 54 xuống dưới 56).
          3. Trừ: 56 - 54 = 2. Hạ 7 xuống, được 27.
          4. Thực hiện phép chia: 27 chia 9 được 3 (viết 3 lên trên). 3 x 9 = 27 (viết 27 xuống dưới 27).
          5. Trừ: 27 - 27 = 0.

          Vậy, 567 : 9 = 63.

          Bài 3: Bài toán có nhiều phép tính

          Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện nhiều phép tính khác nhau trong một bài toán. Để giải bài tập này, học sinh cần xác định đúng thứ tự thực hiện các phép tính (nhân, chia trước; cộng, trừ sau). Ví dụ:

          Tính: (12 x 5) + (36 : 4)

          Lời giải:

          1. Thực hiện phép nhân: 12 x 5 = 60.
          2. Thực hiện phép chia: 36 : 4 = 9.
          3. Thực hiện phép cộng: 60 + 9 = 69.

          Vậy, (12 x 5) + (36 : 4) = 69.

          Mẹo giải nhanh các bài tập

          • Nắm vững bảng nhân và bảng chia.
          • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
          • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán.
          • Sử dụng các quy tắc và công thức toán học một cách linh hoạt.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài toán.

          Ứng dụng của các bài tập

          Các bài tập trong phần B, trang 42 Toán 4 tập 2 có ứng dụng rất lớn trong thực tế. Ví dụ, các bài tập về phép nhân có thể giúp học sinh tính toán số lượng hàng hóa, diện tích, thể tích,... Các bài tập về phép chia có thể giúp học sinh chia sẻ đồ vật, phân chia công việc,...

          Kết luận

          Giải phần B. Kết nối trang 42 Toán 4 tập 2 là một bước quan trọng trong quá trình học toán của học sinh. Bằng cách nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em sẽ tự tin hơn trong học tập và cuộc sống.