Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết phần C. Vận dụng, phát triển trang 23 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chính xác, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập toán học.
Bài tập này thuộc chương trình Toán 4, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.
Hưởng ứng phong trào Khoẻ để học tốt, lao động tốt, năm nay, lớp 4A có 30 học sinh tham gia Hội khoẻ Phù Đổng. Ngày 11/10 hàng năm được Liên hợp quốc chọn là ngày Quốc tế trẻ em gái. Theo thống kê, có 51 triệu người giúp việc nhà trên toàn cầu,
Hưởng ứng phong trào Khoẻ để học tốt, lao động tốt, năm nay, lớp 4A có 30 học sinh tham gia Hội khoẻ Phù Đổng. Trong đó $\frac{1}{6}$ số học sinh tham gia thi bơi, $\frac{2}{3}$số học sinh thi kéo co, còn lại thi đấu bóng rổ. Hỏi mỗi môn thi đấu có bao nhiêu học sinh tham gia?
Phương pháp giải:
- Số học sinh thi bơi = Số học sinh cả lớp x $\frac{1}{6}$
- Số học sinh thi kéo co = Số học sinh cả lớp x $\frac{2}{3}$
- Số học sinh thi bóng rổ = Số học sinh cả lớp – số học sinh thi bơi - Số học sinh thi bóng rổ
Lời giải chi tiết:
Số học sinh tham gia thi bơi là:
$30 \times \frac{1}{6} = 5$(học sinh)
Số học sinh tham gia thi kéo co là:
$30 \times \frac{2}{3} = 20$(học sinh)
Số học sinh tham gia thi đấu bóng rổ là:
30 – 5 – 20 = 5 (học sinh)
Đáp số: Bơi: 5 học sinh
Kéo co: 20 học sinh
Bóng rổ: 5 học sinh
Ngày 11/10 hàng năm được Liên hợp quốc chọn là ngày Quốc tế trẻ em gái. Theo thống kê, có 51 triệu người giúp việc nhà trên toàn cầu, trong đó $\frac{4}{5}$ số người là phụ nữ và trẻ em gái.
Tính số người làm nghề giúp việc nhà là phụ nữ và trẻ em gái.
Phương pháp giải:
Số người làm nghề giúp việc nhà là phụ nữ và trẻ em gái = tổng số người giúp việc nhà trên toàn cầu x $\frac{4}{5}$.
Lời giải chi tiết:
Số người làm nghề giúp việc nhà là phụ nữ và trẻ em gái là:
$51000000 \times \frac{4}{5} = 40800000$(người)
Đáp số: 40800000 người.
Hưởng ứng phong trào Khoẻ để học tốt, lao động tốt, năm nay, lớp 4A có 30 học sinh tham gia Hội khoẻ Phù Đổng. Trong đó $\frac{1}{6}$ số học sinh tham gia thi bơi, $\frac{2}{3}$số học sinh thi kéo co, còn lại thi đấu bóng rổ. Hỏi mỗi môn thi đấu có bao nhiêu học sinh tham gia?
Phương pháp giải:
- Số học sinh thi bơi = Số học sinh cả lớp x $\frac{1}{6}$
- Số học sinh thi kéo co = Số học sinh cả lớp x $\frac{2}{3}$
- Số học sinh thi bóng rổ = Số học sinh cả lớp – số học sinh thi bơi - Số học sinh thi bóng rổ
Lời giải chi tiết:
Số học sinh tham gia thi bơi là:
$30 \times \frac{1}{6} = 5$(học sinh)
Số học sinh tham gia thi kéo co là:
$30 \times \frac{2}{3} = 20$(học sinh)
Số học sinh tham gia thi đấu bóng rổ là:
30 – 5 – 20 = 5 (học sinh)
Đáp số: Bơi: 5 học sinh
Kéo co: 20 học sinh
Bóng rổ: 5 học sinh
Ngày 11/10 hàng năm được Liên hợp quốc chọn là ngày Quốc tế trẻ em gái. Theo thống kê, có 51 triệu người giúp việc nhà trên toàn cầu, trong đó $\frac{4}{5}$ số người là phụ nữ và trẻ em gái.
Tính số người làm nghề giúp việc nhà là phụ nữ và trẻ em gái.
Phương pháp giải:
Số người làm nghề giúp việc nhà là phụ nữ và trẻ em gái = tổng số người giúp việc nhà trên toàn cầu x $\frac{4}{5}$.
Lời giải chi tiết:
Số người làm nghề giúp việc nhà là phụ nữ và trẻ em gái là:
$51000000 \times \frac{4}{5} = 40800000$(người)
Đáp số: 40800000 người.
Phần C. Vận dụng, phát triển trang 23 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 thường bao gồm các bài toán yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Các bài toán này không chỉ kiểm tra khả năng tính toán mà còn đánh giá khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh.
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp giải các bài tập trong phần C, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng bài:
Đề bài: (Nêu lại đề bài chính xác). Phân tích: Bài toán này yêu cầu học sinh (phân tích yêu cầu của bài toán). Lời giải: (Giải chi tiết bài toán, trình bày các bước giải rõ ràng). Kết luận: (Nêu kết quả cuối cùng và giải thích ý nghĩa của kết quả).
Đề bài: (Nêu lại đề bài chính xác). Phân tích: Bài toán này yêu cầu học sinh (phân tích yêu cầu của bài toán). Lời giải: (Giải chi tiết bài toán, trình bày các bước giải rõ ràng). Kết luận: (Nêu kết quả cuối cùng và giải thích ý nghĩa của kết quả).
Đề bài: (Nêu lại đề bài chính xác). Phân tích: Bài toán này yêu cầu học sinh (phân tích yêu cầu của bài toán). Lời giải: (Giải chi tiết bài toán, trình bày các bước giải rõ ràng). Kết luận: (Nêu kết quả cuối cùng và giải thích ý nghĩa của kết quả).
Để giải tốt các bài tập Vận dụng, phát triển, các em cần nắm vững các phương pháp sau:
Ngoài việc giải các bài tập trong sách bài tập, các em có thể tìm hiểu thêm các bài toán tương tự trên internet hoặc trong các sách tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Khi giải các bài tập Vận dụng, phát triển, các em cần chú ý đến việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ hiểu. Việc trình bày lời giải tốt không chỉ giúp các em được điểm cao mà còn giúp các em rèn luyện kỹ năng tư duy và giao tiếp.
Khái niệm | Giải thích |
---|---|
(Ví dụ: Phép cộng) | (Giải thích phép cộng) |
(Ví dụ: Phép trừ) | (Giải thích phép trừ) |
Hy vọng với bài giải chi tiết và các phương pháp giải bài tập Vận dụng, phát triển trang 23 Toán 4 tập 2 mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học toán và đạt kết quả tốt nhất.