Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Toán 4 tập 2

Bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 trang 62 phần C yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự giải bài tập đôi khi gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải đầy đủ, chính xác, kèm theo các bước giải thích rõ ràng.

Hôm nay, tạp chí Toán tuổi thơ tổ chức buổi sinh hoạt câu lạc bộ Toán học ... Hôm nay nhà có khách, Trang được cùng mẹ đi chợ mua đồ ăn về chế biến

Câu 15

    Vào mùa khô ở Buôn Mê Thuột, để tiết kiệm nước, công ty nước máy cung cấp nước cho toàn thành phố cứ 1 ngày cho nước, 1 ngày cắt nước. Người dân cũng từ đó mà có ý thức tiết kiệm nước sinh hoạt hơn. Trước những ngày cắt nước, nhà Lan dùng hai thùng để đựng nước. Có 60 lít nước đựng trong hai thùng. Nếu đổ 2 lít từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì lúc đó số nước ở thùng thứ nhất sẽ bằng $\frac{2}{3}$ số nước ở thùng thứ hai. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít nước?

    Phương pháp giải:

    1. Tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.

    2. Tìm số lít nước ở thùng thứ nhất = giá trị một phần x số phần chỉ số lít nước ở thùng thứ nhất + 2 lít

    3. Tìm số lít nước ở thùng thứ hai

    Lời giải chi tiết:

    Khi đổi 2 lít ở thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì tổng số lít nước ở cả hai thùng không đổi.

    Tổng số phần bằng nhau là:

    2 + 3 = 5 (phần)

    Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ nhất là:

    60 : 5 x 2 + 2 = 26 (lít)

    Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ hai là:

    60 - 26 = 34 (lít)

    Đáp số: Thùng thứ nhất: 26 lít; Thùng thứ hai: 34 lít

    Câu 14

      Người cha sắp qua đời để lại di chúc chia một thửa đất hình chữ nhật cho hai con. Chiều dài thửa đất gấp 2 lần chiều rộng. Chia thửa đất đó thành hai hình chữ nhật nhỏ có tỉ số diện tích là $\frac{2}{3}$, để cho người con thứ hai phần nhỏ hơn và người con cả phần lớn hơn. Em hãy tìm các cách chia thửa đất theo mong muốn của người cha, biết rằng chiều rộng hình chữ nhật là 20m.

      Phương pháp giải:

      - Tìm chiều dài hình chữ nhật = chiều rộng x 2.

      - Tính diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng

      - Tính tổng số phần bằng nhau và tìm giá trị một phần.

      - Diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được = giá trị một phần x số phần diện tích của người con thứ hai).

      - Tìm diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được

      Lời giải chi tiết:

      Chiều dài thửa đất hình chữ nhật là:

      20 x 2 = 40 (m)

      Diện tích thửa đất hình chữ nhật là:

      40 x 20 = 800 (m2)

      Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 2 1

      Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

      2 + 3 = 5 (phần)

      Thửa đất mà người con thứ hai nhận được có diện tích là:

      800 : 5 x 2 = 320 (m2)

      Thửa đất mà người con cả nhận được có diện tích là:

      800 - 320 = 480 (m2)

      Đáp số: người em: 320 m2; người anh: 480 m2

      Câu 12

        Hôm nay, tạp chí Toán tuổi thơ tổ chức buổi sinh hoạt câu lạc bộ Toán học, rất nhiều bạn nhỏ với các lứa tuổi khác nhau yêu thích môn Toán đến tham dự. Mỗi nhóm có 2 bạn và tự sáng tác một câu đố toán học để giới thiệu nhóm mình.

        Câu đố của nhóm Nhi và Nhung như sau: Tuổi của Nhi hiện nay bằng $\frac{2}{5}$ tuổi của Nhung. 3 năm sau tổng số tuổi hai bạn là 27 tuổi.

        a) Tính số tuổi hiện nay của hai bạn.

        b) Em cùng một bạn nữa (có thể là anh, chị, bố, mẹ,...) thử giới thiệu các thông tin về mình theo một câu đố toán học như vậy nhé.

        Phương pháp giải:

        - Tính số tuổi hiện nay của hai bạn = tổng số tuổi của hai bạn của 3 năm sau – 6

        - Vẽ sơ đồ, tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.

        - Tìm tuổi của Nhung hiện nay = giá trị một phần nhân với số phần chỉ số tuổi của Nhung

        - Tìm tuổi của Nhi hiện nay

        Lời giải chi tiết:

        a) Tổng số tuổi hiện nay của hai bạn là:

        27 – 3 – 3 = 21 (tuổi)

        Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 0 1

        Tổng số phần bằng nhau là:

        2 + 5 = 7 (phần)

        Tuổi của Nhung là:

        21 : 7 x 5 = 15 (tuổi)

        Tuổi của Nhi là:

        21 – 15 = 6 (tuổi)

        Đáp số: Nhung: 15 tuổi; Nhi: 6 tuổi

        b) Tuổi của em hiện nay bằng $\frac{7}{9}$ tuổi của chị gái. 3 năm sau tổng số tuổi hai chị em là 54 tuổi. Tính tuổi hiện nay của em và chị gái.

        Câu 13

          Hôm nay nhà có khách, Trang được cùng mẹ đi chợ mua đồ ăn về chế biến. Mẹ vào hàng cá thu và muốn mua cá về kho. Bác bán cá đã chặt sẵn các khúc cá và vui vẻ chào hàng: Con cá này có đuôi nặng 350g, đầu cá nặng bằng đuôi cá cộng với một nửa thân cá. Thân cá nặng bằng đầu cá cộng đuôi cá.

          a) Em thích ăn nhất phần nào của con cá? Tính khối lượng phần đó.

          b) Tính khối lượng cả con cá.

          Phương pháp giải:

          a) Vẽ sơ đồ để tìm khối lượng phần cá em thích ăn.

          b) Khối lượng cả con cá = khối lượng đầu con cá + khối lượng thân con cá + khối lượng đuôi con cá.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có sơ đồ:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 1 1

          Khối lượng phần thân cá là:

          350 x 4 = 1400 (g)

          b) Khối lượng phần đầu cá là:

          350 x 3 = 1050 (g)

          Khối lượng cả con cá là:

          1050+ 1400 + 350 = 2800 (g)

          Đáp số: a) 1400g; b) 2800 g

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 12
          • Câu 13
          • Câu 14
          • Câu 15

          Hôm nay, tạp chí Toán tuổi thơ tổ chức buổi sinh hoạt câu lạc bộ Toán học, rất nhiều bạn nhỏ với các lứa tuổi khác nhau yêu thích môn Toán đến tham dự. Mỗi nhóm có 2 bạn và tự sáng tác một câu đố toán học để giới thiệu nhóm mình.

          Câu đố của nhóm Nhi và Nhung như sau: Tuổi của Nhi hiện nay bằng $\frac{2}{5}$ tuổi của Nhung. 3 năm sau tổng số tuổi hai bạn là 27 tuổi.

          a) Tính số tuổi hiện nay của hai bạn.

          b) Em cùng một bạn nữa (có thể là anh, chị, bố, mẹ,...) thử giới thiệu các thông tin về mình theo một câu đố toán học như vậy nhé.

          Phương pháp giải:

          - Tính số tuổi hiện nay của hai bạn = tổng số tuổi của hai bạn của 3 năm sau – 6

          - Vẽ sơ đồ, tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.

          - Tìm tuổi của Nhung hiện nay = giá trị một phần nhân với số phần chỉ số tuổi của Nhung

          - Tìm tuổi của Nhi hiện nay

          Lời giải chi tiết:

          a) Tổng số tuổi hiện nay của hai bạn là:

          27 – 3 – 3 = 21 (tuổi)

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 1

          Tổng số phần bằng nhau là:

          2 + 5 = 7 (phần)

          Tuổi của Nhung là:

          21 : 7 x 5 = 15 (tuổi)

          Tuổi của Nhi là:

          21 – 15 = 6 (tuổi)

          Đáp số: Nhung: 15 tuổi; Nhi: 6 tuổi

          b) Tuổi của em hiện nay bằng $\frac{7}{9}$ tuổi của chị gái. 3 năm sau tổng số tuổi hai chị em là 54 tuổi. Tính tuổi hiện nay của em và chị gái.

          Hôm nay nhà có khách, Trang được cùng mẹ đi chợ mua đồ ăn về chế biến. Mẹ vào hàng cá thu và muốn mua cá về kho. Bác bán cá đã chặt sẵn các khúc cá và vui vẻ chào hàng: Con cá này có đuôi nặng 350g, đầu cá nặng bằng đuôi cá cộng với một nửa thân cá. Thân cá nặng bằng đầu cá cộng đuôi cá.

          a) Em thích ăn nhất phần nào của con cá? Tính khối lượng phần đó.

          b) Tính khối lượng cả con cá.

          Phương pháp giải:

          a) Vẽ sơ đồ để tìm khối lượng phần cá em thích ăn.

          b) Khối lượng cả con cá = khối lượng đầu con cá + khối lượng thân con cá + khối lượng đuôi con cá.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có sơ đồ:

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 2

          Khối lượng phần thân cá là:

          350 x 4 = 1400 (g)

          b) Khối lượng phần đầu cá là:

          350 x 3 = 1050 (g)

          Khối lượng cả con cá là:

          1050+ 1400 + 350 = 2800 (g)

          Đáp số: a) 1400g; b) 2800 g

          Người cha sắp qua đời để lại di chúc chia một thửa đất hình chữ nhật cho hai con. Chiều dài thửa đất gấp 2 lần chiều rộng. Chia thửa đất đó thành hai hình chữ nhật nhỏ có tỉ số diện tích là $\frac{2}{3}$, để cho người con thứ hai phần nhỏ hơn và người con cả phần lớn hơn. Em hãy tìm các cách chia thửa đất theo mong muốn của người cha, biết rằng chiều rộng hình chữ nhật là 20m.

          Phương pháp giải:

          - Tìm chiều dài hình chữ nhật = chiều rộng x 2.

          - Tính diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng

          - Tính tổng số phần bằng nhau và tìm giá trị một phần.

          - Diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được = giá trị một phần x số phần diện tích của người con thứ hai).

          - Tìm diện tích mảnh đất người con thứ hai nhận được

          Lời giải chi tiết:

          Chiều dài thửa đất hình chữ nhật là:

          20 x 2 = 40 (m)

          Diện tích thửa đất hình chữ nhật là:

          40 x 20 = 800 (m2)

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 3

          Theo sơ đồ, ta có tổng số phần bằng nhau là:

          2 + 3 = 5 (phần)

          Thửa đất mà người con thứ hai nhận được có diện tích là:

          800 : 5 x 2 = 320 (m2)

          Thửa đất mà người con cả nhận được có diện tích là:

          800 - 320 = 480 (m2)

          Đáp số: người em: 320 m2; người anh: 480 m2

          Vào mùa khô ở Buôn Mê Thuột, để tiết kiệm nước, công ty nước máy cung cấp nước cho toàn thành phố cứ 1 ngày cho nước, 1 ngày cắt nước. Người dân cũng từ đó mà có ý thức tiết kiệm nước sinh hoạt hơn. Trước những ngày cắt nước, nhà Lan dùng hai thùng để đựng nước. Có 60 lít nước đựng trong hai thùng. Nếu đổ 2 lít từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì lúc đó số nước ở thùng thứ nhất sẽ bằng $\frac{2}{3}$ số nước ở thùng thứ hai. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít nước?

          Phương pháp giải:

          1. Tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần.

          2. Tìm số lít nước ở thùng thứ nhất = giá trị một phần x số phần chỉ số lít nước ở thùng thứ nhất + 2 lít

          3. Tìm số lít nước ở thùng thứ hai

          Lời giải chi tiết:

          Khi đổi 2 lít ở thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì tổng số lít nước ở cả hai thùng không đổi.

          Tổng số phần bằng nhau là:

          2 + 3 = 5 (phần)

          Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ nhất là:

          60 : 5 x 2 + 2 = 26 (lít)

          Số lít nước lúc đầu ở thùng thứ hai là:

          60 - 26 = 34 (lít)

          Đáp số: Thùng thứ nhất: 26 lít; Thùng thứ hai: 34 lít

          Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2 – nội dung đột phá trong chuyên mục toán lớp 4 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

          Giải chi tiết phần C. Vận dụng, phát triển trang 62 Toán 4 tập 2

          Phần C của bài tập phát triển năng lực Toán 4 tập 2 trang 62 thường tập trung vào việc ứng dụng các phép tính đã học (cộng, trừ, nhân, chia) vào các tình huống thực tế. Các bài toán có thể liên quan đến việc tính toán số lượng, đo lường, hoặc giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống hàng ngày.

          Bài 1: Giải bài toán về số lượng

          Bài toán yêu cầu tính tổng số lượng các đối tượng khác nhau. Ví dụ: Trong một khu vườn có 15 cây cam, 20 cây xoài và 10 cây ổi. Hỏi khu vườn có tất cả bao nhiêu cây?

          Lời giải:

          1. Tóm tắt:
            • Cây cam: 15
            • Cây xoài: 20
            • Cây ổi: 10
            • Tổng số cây: ?
          2. Giải: Tổng số cây trong khu vườn là: 15 + 20 + 10 = 45 (cây)
          3. Đáp số: 45 cây

          Bài 2: Giải bài toán về đo lường

          Bài toán yêu cầu tính độ dài, diện tích, hoặc thể tích của một vật thể. Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 12cm và chiều rộng 8cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.

          Lời giải:

          1. Tóm tắt:
            • Chiều dài: 12cm
            • Chiều rộng: 8cm
            • Chu vi: ?
            • Diện tích: ?
          2. Giải:
            • Chu vi hình chữ nhật là: (12 + 8) x 2 = 40 (cm)
            • Diện tích hình chữ nhật là: 12 x 8 = 96 (cm2)
          3. Đáp số:
            • Chu vi: 40cm
            • Diện tích: 96cm2

          Bài 3: Giải bài toán về thời gian

          Bài toán yêu cầu tính thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, hoặc thời gian diễn ra một sự kiện. Ví dụ: Một bộ phim bắt đầu chiếu lúc 8 giờ 30 phút và kết thúc lúc 10 giờ. Hỏi bộ phim chiếu trong bao lâu?

          Lời giải:

          1. Tóm tắt:
            • Thời gian bắt đầu: 8 giờ 30 phút
            • Thời gian kết thúc: 10 giờ
            • Thời gian chiếu phim: ?
          2. Giải: Thời gian chiếu phim là: 10 giờ - 8 giờ 30 phút = 1 giờ 30 phút
          3. Đáp số: 1 giờ 30 phút

          Mẹo giải bài tập phần C Toán 4 tập 2

          • Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và đơn vị đo lường.
          • Tóm tắt bài toán: Ghi lại các thông tin quan trọng để dễ dàng hình dung và tìm ra phương pháp giải.
          • Chọn phép tính phù hợp: Xác định phép tính nào (cộng, trừ, nhân, chia) cần sử dụng để giải bài toán.
          • Thực hiện phép tính: Thực hiện phép tính một cách cẩn thận và kiểm tra lại kết quả.
          • Viết đáp số: Viết đáp số rõ ràng, đầy đủ và kèm theo đơn vị đo lường.

          Luyện tập thêm

          Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập phần C Toán 4 tập 2, các em học sinh nên luyện tập thêm với các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Giaitoan.edu.vn cung cấp nhiều bài tập luyện tập đa dạng, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

          Tầm quan trọng của việc giải bài tập phát triển năng lực

          Việc giải bài tập phát triển năng lực không chỉ giúp các em học sinh củng cố kiến thức đã học mà còn rèn luyện tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng ứng dụng toán học vào thực tế. Đây là những kỹ năng quan trọng, cần thiết cho sự thành công trong học tập và cuộc sống.

          Giaitoan.edu.vn – Đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục toán học

          Giaitoan.edu.vn là một website học toán online uy tín, cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập Toán 4 tập 2 và các lớp học khác. Chúng tôi cam kết mang đến cho học sinh những trải nghiệm học tập tốt nhất, giúp các em học toán một cách hiệu quả và yêu thích môn học này.