Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết phần C. Vận dụng, phát triển trang 19 sách Toán 4. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn nhằm hỗ trợ các em học sinh trong quá trình tự học và ôn tập môn Toán.
Chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Một số phát minh của nhân loại: Em hãy đọc thông tin trên và cho biết các phát minh đó thuộc thế kỉ thứ mấy.
Một số phát minh của nhân loại:
Em hãy đọc thông tin trên và cho biết các phát minh đó thuộc thế kỉ thứ mấy.
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
- Bóng điện được phát minh vào thế kỉ XIX.
- Ý tưởng về chiếc điện thoại được nghĩ ra lần đầu vào thế kỉ XIX.
- Chương trình truyền hình đầu tiên được phát sóng vào thế kỉ XX.
- Chiếc máy tính điện có đầu tiên được chế tạo ra vào thế kỉ XX.
Một số phát minh của nhân loại:
Em hãy đọc thông tin trên và cho biết các phát minh đó thuộc thế kỉ thứ mấy.
Phương pháp giải:
- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).
- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).
- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).
...............
- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).
Lời giải chi tiết:
- Bóng điện được phát minh vào thế kỉ XIX.
- Ý tưởng về chiếc điện thoại được nghĩ ra lần đầu vào thế kỉ XIX.
- Chương trình truyền hình đầu tiên được phát sóng vào thế kỉ XX.
- Chiếc máy tính điện có đầu tiên được chế tạo ra vào thế kỉ XX.
Bài tập phần C. Vận dụng, phát triển trang 19 Toán 4 là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế và phát triển tư duy logic. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từng bài tập, giúp các em hiểu rõ cách giải và áp dụng vào các bài toán tương tự.
Bài toán yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng và trừ các số có nhiều chữ số. Để giải bài toán này, các em cần nắm vững quy tắc cộng và trừ các số có nhiều chữ số, thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và kiểm tra lại kết quả.
Bài toán yêu cầu học sinh thực hiện các phép nhân và chia các số có nhiều chữ số. Để giải bài toán này, các em cần nắm vững quy tắc nhân và chia các số có nhiều chữ số, thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và kiểm tra lại kết quả.
Bài toán yêu cầu học sinh tìm số chưa biết trong một đẳng thức. Để giải bài toán này, các em cần sử dụng các phép toán cộng, trừ, nhân, chia để biến đổi đẳng thức về dạng đơn giản hơn, sau đó tìm ra giá trị của số chưa biết.
Ví dụ: Nếu đẳng thức là x + 5 = 10, thì để tìm x, ta cần trừ cả hai vế của đẳng thức cho 5, ta được x = 10 - 5 = 5.
Bài toán yêu cầu học sinh ứng dụng các phép toán cộng, trừ, nhân, chia vào các tình huống thực tế. Để giải bài toán này, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng và lựa chọn phép toán phù hợp để giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Bài toán có thể yêu cầu tính tổng số tiền mua hàng, tính số lượng sản phẩm còn lại sau khi bán, hoặc tính diện tích của một mảnh đất.
Việc luyện tập thường xuyên là rất quan trọng để giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán. Các em nên dành thời gian làm thêm các bài tập tương tự để rèn luyện khả năng giải toán và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 19 Toán 4. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!