Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 102. Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 102. Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 102: Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh

Bài học Toán lớp 5 Bài 102: Biểu đồ hình quạt tròn thuộc chương trình SGK Bình Minh, giúp học sinh nắm vững kiến thức về cách biểu diễn dữ liệu bằng biểu đồ hình quạt tròn. Bài học này tập trung vào việc hiểu ý nghĩa của biểu đồ, cách đọc và phân tích thông tin từ biểu đồ.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập luyện tập đa dạng để giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập liên quan đến biểu đồ hình quạt tròn.

Biểu đồ dưới cho biết tỉ số phần trăm vận động viên trong đoàn học sinh của Trường Tiểu học Hòa Bình tham gia các môn thi ở Hội khỏe Phù Đổng: Một trường phổ thông dân tộc nội trú có 400 học sinh: Dùa vào biểu đồ trên, trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1

    Trả lời câu hỏi 1 trang 24 SGK Toán 5 Bình Minh

    Biểu đồ dưới cho biết tỉ số phần trăm vận động viên trong đoàn học sinh của Trường Tiểu học Hòa Bình tham gia các môn thi ở Hội khỏe Phù Đổng:

    Toán lớp 5 Bài 102. Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh 0 1

    Dựa vào biểu đồ, nêu số thích hợp thay cho ? :

    a) Số vận động viên tham gia thi điền kinh chiếm ? %, cầu lông chiếm ? %, đá cầu chiếm ? % và cờ vua chiếm ? %.

    b) Số vận động viên thi điền kinh gấp ?  lần số vận động viên thi cầu lông.

    Phương pháp giải:

    a) Dựa vào biểu đồ, nêu số thích hợp.

    b) Lấy số phần trăm số vận động viên thi điền kinh chia cho số phần trăm số vận động viên thi cầu lông.

    Lời giải chi tiết:

    a) Số vận động viên tham gia thi điền kinh chiếm 50%, cầu lông chiếm 25%, đá cầu chiếm 12,5% và cờ vua chiếm 12,5%.

    b) Số vận động viên thi điền kinh gấp số lần số vận động viên thi cầu lông là:

    50% : 25% = 2 (lần)

    Vậy số vận động viên thi điền kinh gấp 2 lần số vận động viên thi cầu lông.

    Câu 2

      Trả lời câu hỏi 2 trang 24 SGK Toán 5 Bình Minh

       Một trường phổ thông dân tộc nội trú có 400 học sinh:

      Toán lớp 5 Bài 102. Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh 1 1

      Dựa vào biểu đồ trên, trả lời các câu hỏi sau:

      a) Trường đó có bao nhiêu học sinh dận tộc Ê Đê? Bao nhiêu học sinh dân tộc Ba Na? Bao nhiêu học sinh dân tộc Vân Kiều và bao nhiêu học sinh dân tộc Pa Kô?

      b) Số học sinh dân tộc Ba Na nhiều hơn số học sinh dân tộc Vân Kiều bao nhiêu em?

      Phương pháp giải:

      - Tính số học sinh của từng dân tộc bằng tổng số học sinh nhân số phần trăm rồi chia cho 100.

      - Số học sinh dân tộc Ba Na nhiều hơn số học sinh dân tộc Vân Kiều bằng số học sinh dân tộc Ba Na trừ đi số học sinh dân tộc Vân Kiều.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      - Số học sinh dân tộc Ê Đê là:

      400 × 25 : 100 = 100 (học sinh)

      - Số học sinh dân tộc Ba Na là:

      400 × 38 : 100 = 152 (học sinh)

      - Số học sinh dân tộc Vân Kiều là:

      400 × 12 : 100 = 48 (học sinh)

      - Số học sinh dân tộc Pa Kô là:

      400 × 25 : 100 = 100 (học sinh)

      b) Số học sinh dân tộc Ba Na nhiều hơn số học sinh dân tộc Vân Kiều là:

      152 – 48 = 104 (học sinh)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Câu 1
      • Câu 2

      Trả lời câu hỏi 1 trang 24 SGK Toán 5 Bình Minh

      Biểu đồ dưới cho biết tỉ số phần trăm vận động viên trong đoàn học sinh của Trường Tiểu học Hòa Bình tham gia các môn thi ở Hội khỏe Phù Đổng:

      Toán lớp 5 Bài 102. Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh 1

      Dựa vào biểu đồ, nêu số thích hợp thay cho ? :

      a) Số vận động viên tham gia thi điền kinh chiếm ? %, cầu lông chiếm ? %, đá cầu chiếm ? % và cờ vua chiếm ? %.

      b) Số vận động viên thi điền kinh gấp ?  lần số vận động viên thi cầu lông.

      Phương pháp giải:

      a) Dựa vào biểu đồ, nêu số thích hợp.

      b) Lấy số phần trăm số vận động viên thi điền kinh chia cho số phần trăm số vận động viên thi cầu lông.

      Lời giải chi tiết:

      a) Số vận động viên tham gia thi điền kinh chiếm 50%, cầu lông chiếm 25%, đá cầu chiếm 12,5% và cờ vua chiếm 12,5%.

      b) Số vận động viên thi điền kinh gấp số lần số vận động viên thi cầu lông là:

      50% : 25% = 2 (lần)

      Vậy số vận động viên thi điền kinh gấp 2 lần số vận động viên thi cầu lông.

      Trả lời câu hỏi 2 trang 24 SGK Toán 5 Bình Minh

       Một trường phổ thông dân tộc nội trú có 400 học sinh:

      Toán lớp 5 Bài 102. Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh 2

      Dựa vào biểu đồ trên, trả lời các câu hỏi sau:

      a) Trường đó có bao nhiêu học sinh dận tộc Ê Đê? Bao nhiêu học sinh dân tộc Ba Na? Bao nhiêu học sinh dân tộc Vân Kiều và bao nhiêu học sinh dân tộc Pa Kô?

      b) Số học sinh dân tộc Ba Na nhiều hơn số học sinh dân tộc Vân Kiều bao nhiêu em?

      Phương pháp giải:

      - Tính số học sinh của từng dân tộc bằng tổng số học sinh nhân số phần trăm rồi chia cho 100.

      - Số học sinh dân tộc Ba Na nhiều hơn số học sinh dân tộc Vân Kiều bằng số học sinh dân tộc Ba Na trừ đi số học sinh dân tộc Vân Kiều.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      - Số học sinh dân tộc Ê Đê là:

      400 × 25 : 100 = 100 (học sinh)

      - Số học sinh dân tộc Ba Na là:

      400 × 38 : 100 = 152 (học sinh)

      - Số học sinh dân tộc Vân Kiều là:

      400 × 12 : 100 = 48 (học sinh)

      - Số học sinh dân tộc Pa Kô là:

      400 × 25 : 100 = 100 (học sinh)

      b) Số học sinh dân tộc Ba Na nhiều hơn số học sinh dân tộc Vân Kiều là:

      152 – 48 = 104 (học sinh)

      Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Toán lớp 5 Bài 102. Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh đặc sắc thuộc chuyên mục soạn toán lớp 5 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

      Toán lớp 5 Bài 102: Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh

      Bài 102 Toán lớp 5 thuộc chương trình SGK Bình Minh giới thiệu về biểu đồ hình quạt tròn, một công cụ trực quan để biểu diễn dữ liệu theo tỷ lệ phần trăm. Biểu đồ hình quạt tròn giúp chúng ta dễ dàng so sánh các thành phần của một tổng thể và nhận biết được thành phần nào chiếm tỷ lệ lớn nhất, nhỏ nhất.

      1. Giới thiệu về biểu đồ hình quạt tròn

      Biểu đồ hình quạt tròn (hay còn gọi là biểu đồ tròn) là một hình tròn được chia thành các sector (hình quạt), mỗi sector đại diện cho một phần của tổng thể. Kích thước của mỗi sector tỷ lệ với tỷ lệ phần trăm của phần đó trong tổng thể. Tổng của tất cả các góc ở tâm của các sector bằng 360 độ.

      2. Cách đọc và phân tích biểu đồ hình quạt tròn

      Để đọc và phân tích biểu đồ hình quạt tròn, chúng ta cần:

      • Xác định tổng thể mà biểu đồ đang biểu diễn.
      • Xác định các thành phần của tổng thể.
      • Xác định tỷ lệ phần trăm của mỗi thành phần.
      • So sánh các tỷ lệ phần trăm để nhận biết thành phần nào chiếm tỷ lệ lớn nhất, nhỏ nhất.

      3. Ví dụ minh họa

      Giả sử chúng ta có dữ liệu về số lượng học sinh của một lớp như sau:

      Môn họcSố lượng học sinh
      Toán20
      Văn15
      Anh10
      Khoa học5

      Tổng số học sinh là 20 + 15 + 10 + 5 = 50 học sinh.

      Để biểu diễn dữ liệu này bằng biểu đồ hình quạt tròn, chúng ta cần tính tỷ lệ phần trăm của mỗi môn học:

      • Toán: (20/50) * 100% = 40%
      • Văn: (15/50) * 100% = 30%
      • Anh: (10/50) * 100% = 20%
      • Khoa học: (5/50) * 100% = 10%

      Sau đó, chúng ta vẽ một hình tròn và chia thành các sector tương ứng với tỷ lệ phần trăm của mỗi môn học. Sector lớn nhất sẽ đại diện cho môn Toán (40%), sector nhỏ nhất sẽ đại diện cho môn Khoa học (10%).

      4. Bài tập luyện tập

      1. Một cửa hàng bán được 120 chiếc áo, trong đó có 60 chiếc áo sơ mi, 40 chiếc áo phông và 20 chiếc áo khoác. Hãy vẽ biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn số lượng áo bán được của mỗi loại.
      2. Một lớp có 30 học sinh, trong đó có 10 học sinh giỏi, 12 học sinh khá và 8 học sinh trung bình. Hãy vẽ biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn số lượng học sinh đạt mỗi loại học lực.

      5. Lợi ích của việc sử dụng biểu đồ hình quạt tròn

      Biểu đồ hình quạt tròn có nhiều lợi ích trong việc biểu diễn và phân tích dữ liệu:

      • Dễ dàng so sánh các thành phần của một tổng thể.
      • Trực quan hóa dữ liệu, giúp người xem dễ dàng hiểu được thông tin.
      • Nhận biết được thành phần nào chiếm tỷ lệ lớn nhất, nhỏ nhất.

      6. Lưu ý khi sử dụng biểu đồ hình quạt tròn

      Khi sử dụng biểu đồ hình quạt tròn, cần lưu ý:

      • Số lượng thành phần không nên quá nhiều (thường không quá 7).
      • Các sector nên được đánh dấu rõ ràng và có chú thích đầy đủ.
      • Tổng của tất cả các tỷ lệ phần trăm phải bằng 100%.

      Hy vọng bài học Toán lớp 5 Bài 102: Biểu đồ hình quạt tròn - SGK Bình Minh này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về biểu đồ hình quạt tròn và áp dụng kiến thức vào giải các bài tập thực tế.