Bài học Toán lớp 5 Bài 29: Số thập phân bằng nhau thuộc chương trình SGK Bình Minh giúp các em học sinh nắm vững kiến thức về cách nhận biết và so sánh các số thập phân bằng nhau. Bài học này là nền tảng quan trọng để các em giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến số thập phân.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp đầy đủ lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập giải chi tiết để giúp các em học tập hiệu quả nhất.
Chọn các cặp số thập phân bằng nhau: a) Viết thêm các chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của mỗi số sau để phần thập phân của chúng đều có ba chữ số: b) Bỏ các chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân để có các số thập phân viết dưới dạng gọn hơn: Đ – S ?
Trả lời câu hỏi 2 trang 39 SGK Toán 5 Bình minh
a) Viết thêm các chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của mỗi số sau để phần thập phân của chúng đều có ba chữ số:
b) Bỏ các chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân để có các số thập phân viết dưới dạng gọn hơn:
Phương pháp giải:
a) Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.
b) Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
Lời giải chi tiết:
a) 603,92 = 603,920
81,5 = 81,500
3,247
70,05 = 70,050
b) 628,70 = 628,7
15,4000 = 15,400 = 15,40 = 15,4
39,500 = 39,50 = 39,5
300,2000 = 300,200 = 300,20 = 300,2
Trả lời câu hỏi 3 trang 39 SGK Toán 5 Bình minh
Đ – S ?
Phương pháp giải:
- Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.
- Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
- Tìm số ô vuông đã tô màu, nếu đúng ghi Đ, sai ghi S.
Lời giải chi tiết:
Đã tô màu $\frac{{60}}{{100}} = \frac{6}{{10}}$ hình vuông hay 0,60 = 0,6
Vậy:
Trả lời câu hỏi 1 trang 39 SGK Toán 5 Bình minh
Chọn các cặp số thập phân bằng nhau:
Phương pháp giải:
- Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.
- Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 1 trang 39 SGK Toán 5 Bình minh
Chọn các cặp số thập phân bằng nhau:
Phương pháp giải:
- Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.
- Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 2 trang 39 SGK Toán 5 Bình minh
a) Viết thêm các chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của mỗi số sau để phần thập phân của chúng đều có ba chữ số:
b) Bỏ các chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân để có các số thập phân viết dưới dạng gọn hơn:
Phương pháp giải:
a) Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.
b) Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
Lời giải chi tiết:
a) 603,92 = 603,920
81,5 = 81,500
3,247
70,05 = 70,050
b) 628,70 = 628,7
15,4000 = 15,400 = 15,40 = 15,4
39,500 = 39,50 = 39,5
300,2000 = 300,200 = 300,20 = 300,2
Trả lời câu hỏi 3 trang 39 SGK Toán 5 Bình minh
Đ – S ?
Phương pháp giải:
- Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.
- Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì khi bỏ chữ số 0 đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
- Tìm số ô vuông đã tô màu, nếu đúng ghi Đ, sai ghi S.
Lời giải chi tiết:
Đã tô màu $\frac{{60}}{{100}} = \frac{6}{{10}}$ hình vuông hay 0,60 = 0,6
Vậy:
Bài 29 trong sách Toán lớp 5 SGK Bình Minh tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ khái niệm về số thập phân bằng nhau và cách nhận biết chúng. Đây là một kiến thức cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong chương trình Toán tiểu học, là nền tảng cho các phép toán phức tạp hơn về số thập phân.
Hai số thập phân được gọi là bằng nhau nếu chúng biểu diễn cùng một lượng. Ví dụ, 0,5 và 0,50 là hai số thập phân bằng nhau. Điều này có nghĩa là chúng có cùng giá trị, mặc dù cách viết có thể khác nhau.
Để xác định hai số thập phân có bằng nhau hay không, ta có thể:
Ví dụ 1: So sánh 2,3 và 2,30
Ta thấy hai số thập phân này có cùng phần nguyên là 2 và cùng phần thập phân là 3. Do đó, 2,3 = 2,30.
Ví dụ 2: So sánh 0,75 và 3/4
Ta chuyển đổi phân số 3/4 thành số thập phân: 3/4 = 0,75. Vậy 0,75 = 3/4.
Dưới đây là một số bài tập để các em học sinh luyện tập và củng cố kiến thức về số thập phân bằng nhau:
Trong thực tế, việc nhận biết và so sánh số thập phân bằng nhau có ứng dụng rất lớn. Ví dụ, khi mua hàng, chúng ta cần so sánh giá cả của các sản phẩm để chọn được sản phẩm có giá tốt nhất. Hoặc khi tính toán tiền bạc, chúng ta cần đảm bảo rằng các số thập phân được sử dụng là chính xác.
Ngoài ra, kiến thức về số thập phân bằng nhau còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khái niệm toán học khác như tỷ lệ, phần trăm và các phép toán phức tạp hơn về số thập phân.
Để học tốt bài học này, các em học sinh cần:
giaitoan.edu.vn hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về Toán lớp 5 Bài 29: Số thập phân bằng nhau - SGK Bình Minh và đạt kết quả tốt trong học tập.