Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh: Giải pháp học toán hiệu quả

Bài 21 Toán lớp 5 thuộc chương trình SGK Bình Minh là phần luyện tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để hỗ trợ học sinh nắm vững kiến thức.

Học toán online chưa bao giờ dễ dàng đến thế! Hãy cùng giaitoan.edu.vn khám phá cách giải các bài tập trong Bài 21 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Số ? Mẹ sinh con năm mẹ 24 tuổi. Hiện nay tuổi của mẹ gấp 4 lần tuổi của con. Tính tuổi mỗi người hiện nay. a) Nêu bài toán theo tóm tắt dưới đây: b) Nêu kết quả tìm đươc ở câu a thay cho .?. Diện tích trồng hoa là .?. m2. Diện tích trồng rau là .?. m2. Chọn câu trả lời đúng: Chú Tuấn mua lưới để rào xung quanh khu đất hình chữ nhật, chiều rộng bằng $frac{7}{9}$ chiều dài và ngắn hơn chiều dài 8 m. Chú để lại lối ra vào rộng 2 m.

Câu 2

    Trả lời câu hỏi 2 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

    Mẹ sinh con năm mẹ 24 tuổi. Hiện nay tuổi của mẹ gấp 4 lần tuổi của con. Tính tuổi mỗi người hiện nay.

    Phương pháp giải:

    - Mẹ sinh con năm mẹ 24 tuổi tức là mẹ hơn con 24 tuổi.

    - Hiệu số tuổi của hai người không thay đổi theo thời gian.

    - Vẽ sơ đồ, tìm tuổi mỗi người hiện nay theo bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

    Lời giải chi tiết:

    Mẹ sinh con năm mẹ 24 tuổi tức là mẹ hơn con 24 tuổi.

    Vì hiệu số tuổi của hai mẹ con không thay đổi theo thời gian nên ta có sơ đồ tuổi mẹ và tuổi con hiện nay:

    Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 1 1

    Hiệu số phần bằng nhau là:

    4 – 1 = 3 (phần)

    Tuổi con hiện nay là:

    24 : 3 × 1 = 8 (tuổi)

    Tuổi mẹ hiện nay là:

    8 + 24 = 32 (tuổi)

    Đáp số: Con: 8 tuổi; Mẹ: 32 tuổi.

    Câu 3

      Trả lời câu hỏi 3 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

      a) Nêu bài toán theo tóm tắt dưới đây:

      Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 2 1

      b) Nêu kết quả tìm đươc ở câu a thay cho .?.

      Diện tích trồng hoa là .?. m2. Diện tích trồng rau là .?. m2.

      Phương pháp giải:

      a) Dựa vào tóm tắt, tìm tỉ số và hiệu để nêu bài toán phù hợp.

      b) Tìm diện tích trồng hoa và diện tích trồng rau dựa vào bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

      Lời giải chi tiết:

      a) Bài toán: Nhà bà Hà có một mảnh đất sau vườn để trồng hoa và trồng rau, trong đó diện tích trồng hoa bằng $\frac{2}{5}$ diện tích trồng rau và ít hơn diện tích trồng rau 120 m2. Hỏi diện tích trồng mỗi loại ở vườn nhà bà Hà là bao nhiêu?

      b)

      Hiệu số phần bằng nhau là:

      5 – 2 = 3 (phần)

      Diện tích trồng hoa là:

      120 : 3 × 2 = 80 (m2)

      Diện tích trồng rau là:

      80 + 120 = 200 (m2)

      Vậy diện tích trồng hoa là 80 m2. Diện tích trồng rau là 200 m2.

      Câu 4

        Trả lời câu hỏi 4 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

        Chọn câu trả lời đúng:

        Chú Tuấn mua lưới để rào xung quanh khu đất hình chữ nhật, chiều rộng bằng $\frac{7}{9}$ chiều dài và ngắn hơn chiều dài 8 m. Chú để lại lối ra vào rộng 2 m.

        Vậy số mét lưới chú Tuấn cần dùng vừa đủ để rào khu đất là:

        A. 240 m

        B. 126 m

        C. 64 m

        D. 128 m

        Phương pháp giải:

        - Vẽ sơ đồ

        - Tìm chiều rộng và chiều dài khu đất

        - Chu vi của khu đất hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) × 2

        - Số mét lưới chú Tuấn cần dùng vừa đủ để rào khu đất = chu vi của khu đất hình chữ nhật – độ dài lối ra vào

        Lời giải chi tiết:

        Ta có sơ đồ:

        Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 3 1

        Hiệu số phần bằng nhau là:

        9 – 7 = 2 (phần)

        Chiều rộng khu đất là:

        8 : 2 × 7 = 28 (m)

        Chiều dài khu đất là:

        28 + 8 = 36 (m)

        Chu vi của khu đất hình chữ nhật là:

        (36 + 28) × 2 = 128 (m)

        Số mét lưới chú Tuấn cần dùng vừa đủ để rào khu đất là:

        128 – 2 = 126 (m)

        Đáp số: 126 m.

        Chọn B.

        Câu 1

          Trả lời câu hỏi 1 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

          Số ?

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 0 1

          Phương pháp giải:

          Tìm hai số theo bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

          Lời giải chi tiết:

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 0 2

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4

          Trả lời câu hỏi 1 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

          Số ?

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 1

          Phương pháp giải:

          Tìm hai số theo bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

          Lời giải chi tiết:

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 2

          Trả lời câu hỏi 2 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

          Mẹ sinh con năm mẹ 24 tuổi. Hiện nay tuổi của mẹ gấp 4 lần tuổi của con. Tính tuổi mỗi người hiện nay.

          Phương pháp giải:

          - Mẹ sinh con năm mẹ 24 tuổi tức là mẹ hơn con 24 tuổi.

          - Hiệu số tuổi của hai người không thay đổi theo thời gian.

          - Vẽ sơ đồ, tìm tuổi mỗi người hiện nay theo bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

          Lời giải chi tiết:

          Mẹ sinh con năm mẹ 24 tuổi tức là mẹ hơn con 24 tuổi.

          Vì hiệu số tuổi của hai mẹ con không thay đổi theo thời gian nên ta có sơ đồ tuổi mẹ và tuổi con hiện nay:

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 3

          Hiệu số phần bằng nhau là:

          4 – 1 = 3 (phần)

          Tuổi con hiện nay là:

          24 : 3 × 1 = 8 (tuổi)

          Tuổi mẹ hiện nay là:

          8 + 24 = 32 (tuổi)

          Đáp số: Con: 8 tuổi; Mẹ: 32 tuổi.

          Trả lời câu hỏi 3 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

          a) Nêu bài toán theo tóm tắt dưới đây:

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 4

          b) Nêu kết quả tìm đươc ở câu a thay cho .?.

          Diện tích trồng hoa là .?. m2. Diện tích trồng rau là .?. m2.

          Phương pháp giải:

          a) Dựa vào tóm tắt, tìm tỉ số và hiệu để nêu bài toán phù hợp.

          b) Tìm diện tích trồng hoa và diện tích trồng rau dựa vào bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

          Lời giải chi tiết:

          a) Bài toán: Nhà bà Hà có một mảnh đất sau vườn để trồng hoa và trồng rau, trong đó diện tích trồng hoa bằng $\frac{2}{5}$ diện tích trồng rau và ít hơn diện tích trồng rau 120 m2. Hỏi diện tích trồng mỗi loại ở vườn nhà bà Hà là bao nhiêu?

          b)

          Hiệu số phần bằng nhau là:

          5 – 2 = 3 (phần)

          Diện tích trồng hoa là:

          120 : 3 × 2 = 80 (m2)

          Diện tích trồng rau là:

          80 + 120 = 200 (m2)

          Vậy diện tích trồng hoa là 80 m2. Diện tích trồng rau là 200 m2.

          Trả lời câu hỏi 4 trang 28 SGK Toán 5 Bình minh

          Chọn câu trả lời đúng:

          Chú Tuấn mua lưới để rào xung quanh khu đất hình chữ nhật, chiều rộng bằng $\frac{7}{9}$ chiều dài và ngắn hơn chiều dài 8 m. Chú để lại lối ra vào rộng 2 m.

          Vậy số mét lưới chú Tuấn cần dùng vừa đủ để rào khu đất là:

          A. 240 m

          B. 126 m

          C. 64 m

          D. 128 m

          Phương pháp giải:

          - Vẽ sơ đồ

          - Tìm chiều rộng và chiều dài khu đất

          - Chu vi của khu đất hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) × 2

          - Số mét lưới chú Tuấn cần dùng vừa đủ để rào khu đất = chu vi của khu đất hình chữ nhật – độ dài lối ra vào

          Lời giải chi tiết:

          Ta có sơ đồ:

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh 5

          Hiệu số phần bằng nhau là:

          9 – 7 = 2 (phần)

          Chiều rộng khu đất là:

          8 : 2 × 7 = 28 (m)

          Chiều dài khu đất là:

          28 + 8 = 36 (m)

          Chu vi của khu đất hình chữ nhật là:

          (36 + 28) × 2 = 128 (m)

          Số mét lưới chú Tuấn cần dùng vừa đủ để rào khu đất là:

          128 – 2 = 126 (m)

          Đáp số: 126 m.

          Chọn B.

          Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài toán lớp 5 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh: Hướng dẫn chi tiết và bài tập luyện tập

          Bài 21 Toán lớp 5 chương trình SGK Bình Minh tập trung vào việc luyện tập các kỹ năng thực hiện các phép tính với số thập phân, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia. Việc nắm vững các quy tắc và kỹ năng này là nền tảng quan trọng cho các bài học toán nâng cao hơn.

          I. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm

          Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức cơ bản về số thập phân:

          • Số thập phân là gì? Số thập phân là cách biểu diễn các số không nguyên bằng cách sử dụng dấu phẩy.
          • Các phép tính với số thập phân:
            • Cộng và trừ: Đặt các số thập phân sao cho các hàng thẳng hàng, sau đó thực hiện phép cộng hoặc trừ như với các số tự nhiên.
            • Nhân: Nhân các số như với các số tự nhiên, sau đó đếm số chữ số sau dấu phẩy ở cả hai số bị nhân và đặt dấu phẩy vào kết quả sao cho có số chữ số tương ứng.
            • Chia: Chia các số như với các số tự nhiên, nếu thương không phải là số nguyên thì thêm dấu phẩy và các chữ số 0 vào số bị chia để tiếp tục chia.

          II. Giải bài tập Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh

          Dưới đây là lời giải chi tiết cho các bài tập trong Bài 21:

          Bài 1: Tính

          a) 3,45 + 2,17 = 5,62

          b) 7,89 - 4,56 = 3,33

          c) 2,3 x 1,5 = 3,45

          d) 6,4 : 0,8 = 8

          Bài 2: Đặt tính rồi tính

          (Các bài tập đặt tính và tính tương tự như bài 1, cần trình bày chi tiết cách đặt tính và thực hiện phép tính)

          Bài 3: Một hình chữ nhật có chiều dài 5,6cm và chiều rộng 3,2cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.

          Giải:

          Chu vi hình chữ nhật là: (5,6 + 3,2) x 2 = 17,6 (cm)

          Diện tích hình chữ nhật là: 5,6 x 3,2 = 17,92 (cm2)

          III. Bài tập luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

          1. Tính: 4,56 + 3,21; 8,76 - 2,34; 1,2 x 2,5; 9,6 : 1,2
          2. Một mảnh đất hình vuông có cạnh 7,5m. Tính diện tích mảnh đất đó.
          3. Một người mua 3,5kg gạo với giá 15 000 đồng/kg. Hỏi người đó phải trả bao nhiêu tiền?

          IV. Mẹo học tốt Toán lớp 5

          Để học tốt môn Toán lớp 5, các em cần:

          • Nắm vững kiến thức cơ bản về các phép tính.
          • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
          • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

          V. Kết luận

          Toán lớp 5 Bài 21. Luyện tập - SGK Bình Minh là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các bài tập luyện tập trên, các em sẽ học tốt môn Toán và đạt kết quả cao.