Bài 49 Toán lớp 5 thuộc chương trình học Toán 5, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán thực tế liên quan đến các phép tính đã học. Tại giaitoan.edu.vn, học sinh có thể tìm thấy lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách giáo khoa Bình Minh.
Chúng tôi cung cấp phương pháp giải bài tập rõ ràng, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Đặt tính rồi tính: a) 2,03 × 5 b) 3,49 × 0,52 Tính: a) 24,5 + 12,3 x 4 b) (21,9 + 2,3) x 3,5 Tính rồi so sánh giá trị của (a x b) x c và a x (b x c): Tính bằng cách thuận tiện nhất: a) 7,45 x 0,2 x 5 b) 2,5 x 0,36 x 80 Một ô tô xuất phát từ A đi đến B, mỗi giờ ô tô đi được 60,5 km. Hỏi sau 1,5 giờ, ô tô còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét? Biết rằng quãng đường AB dài 105 km.
Trả lời câu hỏi 2 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Tính:
a) 24,5 + 12,3 x 4
b) (21,9 + 2,3) x 3,5
Phương pháp giải:
- Trong biểu thức không có dấu ngoặc có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện phép tính nhân, chia trước và phép tính cộng, trừ sau.
- Trong biểu thức có dấu ngoặc ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước, phép tính ngoài ngoặc sau.
Lời giải chi tiết:
a) 24,5 + 12,3 x 4
= 24,5 + 49,2
= 73,7
b) (21,9 + 2,3) x 3,5
= 24,2 x 3,5
= 84,7
Trả lời câu hỏi 4 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) 7,45 × 0,2 × 5
b) 2,5 × 0,36 × 80
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a) 7,45 × 0,2 × 5
= 7,45 × (0,2 × 5)
= 7,45 × 1
= 7,45
b) 2,5 × 0,36 × 80
= (2,5 × 80) × 0,36
= 200 × 0,36
= 72
Trả lời câu hỏi 1 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Đặt tính rồi tính:
a) 2,03 × 5
b) 3,49 × 0,52
Phương pháp giải:
a) Muốn nhân một số thập phân với một số tự nhiên ta làm như sau:
- Thực hiện phép nhân như nhân các số tự nhiên.
- Đếm xem trong phần thập phân của số thập phân có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
b) Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:
- Nhân như nhân các số tự nhiên.
- Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 5 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Một ô tô xuất phát từ A đi đến B, mỗi giờ ô tô đi được 60,5 km. Hỏi sau 1,5 giờ, ô tô còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét? Biết rằng quãng đường AB dài 105 km.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường đi được sau 1,5 giờ = quãng đường đi được trong 1 giờ × 1,5
- Tính quãng đường còn cách B sau 1,5 giờ = quãng đường AB – quãng đường đi được sau 1,5 giờ.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
1 giờ : 60,5 km
1,5 giờ: ? km
Sau 1,5 giờ, ô tô cách B: ? km
Quãng đường AB: 105 km
Bài giải
Quãng đường ô tô đi được sau 1,5 giờ là:
1,5 × 60,5 = 90,75 (km)
Sau 1,5 giờ, ô tô còn cách B số ki-lô-mét là:
105 – 90,75 = 14,25 (km)
Đáp số: 14,25 km.
Trả lời câu hỏi 3 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Tính rồi so sánh giá trị của (a x b) x c và a x (b x c):
Phương pháp giải:
- Tính giá trị hai biểu thức sau đó so sánh giá trị biểu thức (a x b) x c và a x (b x c).
Lời giải chi tiết:
Ta thấy giá trị của (a × b) × c và a × (b × c) luôn bằng nhau.
Trả lời câu hỏi 1 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Đặt tính rồi tính:
a) 2,03 × 5
b) 3,49 × 0,52
Phương pháp giải:
a) Muốn nhân một số thập phân với một số tự nhiên ta làm như sau:
- Thực hiện phép nhân như nhân các số tự nhiên.
- Đếm xem trong phần thập phân của số thập phân có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
b) Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:
- Nhân như nhân các số tự nhiên.
- Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 2 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Tính:
a) 24,5 + 12,3 x 4
b) (21,9 + 2,3) x 3,5
Phương pháp giải:
- Trong biểu thức không có dấu ngoặc có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện phép tính nhân, chia trước và phép tính cộng, trừ sau.
- Trong biểu thức có dấu ngoặc ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước, phép tính ngoài ngoặc sau.
Lời giải chi tiết:
a) 24,5 + 12,3 x 4
= 24,5 + 49,2
= 73,7
b) (21,9 + 2,3) x 3,5
= 24,2 x 3,5
= 84,7
Trả lời câu hỏi 3 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Tính rồi so sánh giá trị của (a x b) x c và a x (b x c):
Phương pháp giải:
- Tính giá trị hai biểu thức sau đó so sánh giá trị biểu thức (a x b) x c và a x (b x c).
Lời giải chi tiết:
Ta thấy giá trị của (a × b) × c và a × (b × c) luôn bằng nhau.
Trả lời câu hỏi 4 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) 7,45 × 0,2 × 5
b) 2,5 × 0,36 × 80
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a) 7,45 × 0,2 × 5
= 7,45 × (0,2 × 5)
= 7,45 × 1
= 7,45
b) 2,5 × 0,36 × 80
= (2,5 × 80) × 0,36
= 200 × 0,36
= 72
Trả lời câu hỏi 5 trang 63 SGK Toán 5 Bình minh
Một ô tô xuất phát từ A đi đến B, mỗi giờ ô tô đi được 60,5 km. Hỏi sau 1,5 giờ, ô tô còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét? Biết rằng quãng đường AB dài 105 km.
Phương pháp giải:
- Tính quãng đường đi được sau 1,5 giờ = quãng đường đi được trong 1 giờ × 1,5
- Tính quãng đường còn cách B sau 1,5 giờ = quãng đường AB – quãng đường đi được sau 1,5 giờ.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
1 giờ : 60,5 km
1,5 giờ: ? km
Sau 1,5 giờ, ô tô cách B: ? km
Quãng đường AB: 105 km
Bài giải
Quãng đường ô tô đi được sau 1,5 giờ là:
1,5 × 60,5 = 90,75 (km)
Sau 1,5 giờ, ô tô còn cách B số ki-lô-mét là:
105 – 90,75 = 14,25 (km)
Đáp số: 14,25 km.
Bài 49 Toán lớp 5 chương trình SGK Bình Minh là một bài luyện tập quan trọng, giúp củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân, các bài toán có liên quan đến đo lường thời gian, quãng đường và vận tốc. Bài học này yêu cầu học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế.
Bài 49 tập trung vào các dạng bài tập sau:
Bài 1 thường yêu cầu học sinh tính vận tốc, thời gian hoặc quãng đường khi biết hai trong ba yếu tố này. Để giải bài toán này, học sinh cần nắm vững công thức:
Ví dụ: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/giờ trong 2 giờ. Tính quãng đường AB.
Giải:
Quãng đường AB là: 60 x 2 = 120 (km)
Bài 2 thường yêu cầu học sinh tính diện tích hình chữ nhật hoặc hình vuông. Để giải bài toán này, học sinh cần nắm vững công thức:
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Giải:
Diện tích hình chữ nhật là: 8 x 5 = 40 (cm2)
Bài 3 thường là các bài toán tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống phức tạp hơn. Để giải bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định đúng các yếu tố cần tìm và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Toán lớp 5 là nền tảng quan trọng cho các môn học ở các lớp trên. Việc nắm vững kiến thức Toán lớp 5 sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Giaitoan.edu.vn cung cấp:
Hãy truy cập giaitoan.edu.vn để học Toán lớp 5 hiệu quả ngay hôm nay!