Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh

Bài 171 Toán lớp 5 thuộc chương trình ôn tập cuối năm, tiếp nối bài 170, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong năm. Bài học này tập trung vào việc giải các bài toán tổng hợp, đòi hỏi học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức về số học, hình học và đại lượng đo.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Bài 171, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài toán tương tự.

Số? Chọn đáp án đúng: Một cái bể hình hộp chữ nhật có chiều dài 5 m, chiều rộng 4 m, chiều cao 2,5 m. Số? Một ô tô đi được 45 km với vận tốc 90 km/h, tiếp đó ô tô đi với vận tốc 80 km/h trên đoạn đường dài 100 km.

Câu 3

    Trả lời câu hỏi 3 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

    Một cái bể hình hộp chữ nhật có chiều dài 5 m, chiều rộng 4 m, chiều cao 2,5 m. Lượng nước trong bể chiếm $\frac{4}{5}$ thể tích của bể. Hỏi trong bể chứa bao nhiêu lít nước?

    A. 50 000 l

    B. 5 000 l

    C. 40 000 l

    D. 4 000 l

    Phương pháp giải:

    - Tìm thể tích bể nước = chiều dài × chiều rộng × chiều cao

    - Tìm lượng nước có trong bể = thể tích bể nước × $\frac{4}{5}$

    Lời giải chi tiết:

    Thể tích bể nước là:

    $5 \times 4 \times 2,5 = 50$(m3)

    Lượng nước có trong bể là:

    $50 \times \frac{4}{5} = 40$(m3)

    40 m3 = 40 000 dm3 = 40 000 l

    Vậy số lít nước có trong bể là 40 000 l.

    Chọn C.

    Câu 5

      Trả lời câu hỏi 5 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

      Một ô tô đi được 45 km với vận tốc 90 km/h, tiếp đó ô tô đi với vận tốc 80 km/h trên đoạn đường dài 100 km. Hãy tính thời gian ô tô đi cả hai đoạn đường.

      Phương pháp giải:

      - Tính thời gian ô tô đi đoạn đường45 km = quãng đường : vận tốc

      - Tính thời gian ô tô đi đoạn đường100 km = quãng đường : vận tốc

      - Tính thời gian ô tô đi cả hai đoạn đường.

      Lời giải chi tiết:

      Thời gian ô tô đi đoạn đường45 km là:

      45 : 90 = 0,5 (giờ)

      Thời gian ô tô đi đoạn đường100 km là:

      100 : 80 = 1,25 (giờ)

      Thời gian ô tô đi cả hai đoạn đường là:

      0,5 + 1,25 = 1,75 (giờ)

      Đáp số: 1,75 giờ

      Câu 1

        Trả lời câu hỏi 1 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

        Số?

        Có hai kiện hàng, trung bình mỗi kiện nặng 200 kg, kiện thứ nhất nặng hơn kiện thứ hai 15 kg. Vậy, kiện thứ nhất nặng (?) kg; kiện thứ hai nặng (?) kg.

        Phương pháp giải:

        - Tính cân nặng cả hai kiện hàng = cân nặng trung bình × 2

        - Đưa về bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

        + Kiện thứ nhất = (tổng + hiệu) : 2

        + Kiện thứ hai = (tổng – hiệu) : 2

        Lời giải chi tiết:

        Cả hai kiện hàng cân nặng số ki-lô-gam là:

        200 × 2 = 400 (kg)

        Ta có sơ đồ sau:

        Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh 0 1

        Kiện thứ nhất cân nặng số ki-lô-gam là:

        (400 + 15) : 2 = 207,5 (kg)

        Kiện thứ hai cân nặng số ki-lô-gam là:

        (400 – 15) : 2 = 192,5 (kg)

        Vậy, kiện thứ nhất nặng 207,5 kg; kiện thứ hai nặng 192,5 kg.

        Câu 2

          Trả lời câu hỏi 2 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

          Chọn đáp án đúng:

          Diện tích phần tô màu trong hình bên bằng:

          Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh 1 1

          A. 149,04 cm2

          B. 92,52 cm2

          C. 128,52 cm2

          D. 73,68 cm2

          Phương pháp giải:

          - Diện tích phần tô màu trong hình bên bằng diện tích hình tam giác + diện tích nửa hình tròn tâm O

          Lời giải chi tiết:

          Độ dài cạnh đáy hình tam giác là:

          6 × 2 = 12 (cm)

          Diện tích hình tam giác là:

          $\frac{{6 \times 12}}{2} = 36$(cm2)

          Diện tích nửa hình tròn tâm O là:

          $\frac{{6 \times 6 \times 3,14}}{2} = 56,52$(cm2)

          Diện tích phần tô màu trong hình bên bằng:

          36 + 56,52 = 92,52 (cm2)

          Chọn B.

          Câu 4

            Trả lời câu hỏi 4 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

            Số?

            Trong hộp để 2 bóng màu đỏ, 4 bóng màu xanh, 2 bóng màu vàng. Một bạn dùng băng che mắt, lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng trong hộp, quan sát màu của quả bóng, rồi lại thả bóng vào hộp. Sau 20 lần lấy bóng như vậy, kết quả được thống kê theo bảng dưới đây:

            Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh 3 1

            a) Tỉ số của số lần lấy được bóng màu đỏ và tổng số lần lấy bóng là (?).

            b) Tỉ số của số lần lấy được bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng là (?).

            c) Tỉ số của số lần lấy được bóng màu vàng và tổng số lần lấy bóng là (?).

            Phương pháp giải:

            - Tỉ số của số lần lấy được bóng màu đỏ và tổng số lần lấy bóng bằng số lần lấy được bóng màu đỏ : tổng số lần lấy bóng

            - Tỉ số của số lần lấy được bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng bằng số lần lấy được bóng màu xanh : tổng số lần lấy bóng

            - Tỉ số của số lần lấy được bóng màu vàng và tổng số lần lấy bóng bằng số lần lấy được bóng màu vàng : tổng số lần lấy bóng

            Lời giải chi tiết:

            a) Số lần lấy được bóng màu đỏ là 4.

            Tỉ số của số lần lấy được bóng màu đỏ và tổng số lần lấy bóng là 4 : 20 hay $\frac{4}{{20}}$

            b) Số lần lấy được bóng màu xanh là 11.

            Tỉ số của số lần lấy được bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng là 11 : 20 hay $\frac{{11}}{{20}}$

            c) Số lần lấy được bóng màu vàng là 5.

            Tỉ số của số lần lấy được bóng màu vàng và tổng số lần lấy bóng là 5 : 20 hay $\frac{5}{{20}}$.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Câu 1
            • Câu 2
            • Câu 3
            • Câu 4
            • Câu 5

            Trả lời câu hỏi 1 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

            Số?

            Có hai kiện hàng, trung bình mỗi kiện nặng 200 kg, kiện thứ nhất nặng hơn kiện thứ hai 15 kg. Vậy, kiện thứ nhất nặng (?) kg; kiện thứ hai nặng (?) kg.

            Phương pháp giải:

            - Tính cân nặng cả hai kiện hàng = cân nặng trung bình × 2

            - Đưa về bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

            + Kiện thứ nhất = (tổng + hiệu) : 2

            + Kiện thứ hai = (tổng – hiệu) : 2

            Lời giải chi tiết:

            Cả hai kiện hàng cân nặng số ki-lô-gam là:

            200 × 2 = 400 (kg)

            Ta có sơ đồ sau:

            Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh 1

            Kiện thứ nhất cân nặng số ki-lô-gam là:

            (400 + 15) : 2 = 207,5 (kg)

            Kiện thứ hai cân nặng số ki-lô-gam là:

            (400 – 15) : 2 = 192,5 (kg)

            Vậy, kiện thứ nhất nặng 207,5 kg; kiện thứ hai nặng 192,5 kg.

            Trả lời câu hỏi 2 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

            Chọn đáp án đúng:

            Diện tích phần tô màu trong hình bên bằng:

            Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh 2

            A. 149,04 cm2

            B. 92,52 cm2

            C. 128,52 cm2

            D. 73,68 cm2

            Phương pháp giải:

            - Diện tích phần tô màu trong hình bên bằng diện tích hình tam giác + diện tích nửa hình tròn tâm O

            Lời giải chi tiết:

            Độ dài cạnh đáy hình tam giác là:

            6 × 2 = 12 (cm)

            Diện tích hình tam giác là:

            $\frac{{6 \times 12}}{2} = 36$(cm2)

            Diện tích nửa hình tròn tâm O là:

            $\frac{{6 \times 6 \times 3,14}}{2} = 56,52$(cm2)

            Diện tích phần tô màu trong hình bên bằng:

            36 + 56,52 = 92,52 (cm2)

            Chọn B.

            Trả lời câu hỏi 3 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

            Một cái bể hình hộp chữ nhật có chiều dài 5 m, chiều rộng 4 m, chiều cao 2,5 m. Lượng nước trong bể chiếm $\frac{4}{5}$ thể tích của bể. Hỏi trong bể chứa bao nhiêu lít nước?

            A. 50 000 l

            B. 5 000 l

            C. 40 000 l

            D. 4 000 l

            Phương pháp giải:

            - Tìm thể tích bể nước = chiều dài × chiều rộng × chiều cao

            - Tìm lượng nước có trong bể = thể tích bể nước × $\frac{4}{5}$

            Lời giải chi tiết:

            Thể tích bể nước là:

            $5 \times 4 \times 2,5 = 50$(m3)

            Lượng nước có trong bể là:

            $50 \times \frac{4}{5} = 40$(m3)

            40 m3 = 40 000 dm3 = 40 000 l

            Vậy số lít nước có trong bể là 40 000 l.

            Chọn C.

            Trả lời câu hỏi 4 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

            Số?

            Trong hộp để 2 bóng màu đỏ, 4 bóng màu xanh, 2 bóng màu vàng. Một bạn dùng băng che mắt, lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng trong hộp, quan sát màu của quả bóng, rồi lại thả bóng vào hộp. Sau 20 lần lấy bóng như vậy, kết quả được thống kê theo bảng dưới đây:

            Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh 3

            a) Tỉ số của số lần lấy được bóng màu đỏ và tổng số lần lấy bóng là (?).

            b) Tỉ số của số lần lấy được bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng là (?).

            c) Tỉ số của số lần lấy được bóng màu vàng và tổng số lần lấy bóng là (?).

            Phương pháp giải:

            - Tỉ số của số lần lấy được bóng màu đỏ và tổng số lần lấy bóng bằng số lần lấy được bóng màu đỏ : tổng số lần lấy bóng

            - Tỉ số của số lần lấy được bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng bằng số lần lấy được bóng màu xanh : tổng số lần lấy bóng

            - Tỉ số của số lần lấy được bóng màu vàng và tổng số lần lấy bóng bằng số lần lấy được bóng màu vàng : tổng số lần lấy bóng

            Lời giải chi tiết:

            a) Số lần lấy được bóng màu đỏ là 4.

            Tỉ số của số lần lấy được bóng màu đỏ và tổng số lần lấy bóng là 4 : 20 hay $\frac{4}{{20}}$

            b) Số lần lấy được bóng màu xanh là 11.

            Tỉ số của số lần lấy được bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng là 11 : 20 hay $\frac{{11}}{{20}}$

            c) Số lần lấy được bóng màu vàng là 5.

            Tỉ số của số lần lấy được bóng màu vàng và tổng số lần lấy bóng là 5 : 20 hay $\frac{5}{{20}}$.

            Trả lời câu hỏi 5 trang 102 SGK Toán 5 Bình Minh

            Một ô tô đi được 45 km với vận tốc 90 km/h, tiếp đó ô tô đi với vận tốc 80 km/h trên đoạn đường dài 100 km. Hãy tính thời gian ô tô đi cả hai đoạn đường.

            Phương pháp giải:

            - Tính thời gian ô tô đi đoạn đường45 km = quãng đường : vận tốc

            - Tính thời gian ô tô đi đoạn đường100 km = quãng đường : vận tốc

            - Tính thời gian ô tô đi cả hai đoạn đường.

            Lời giải chi tiết:

            Thời gian ô tô đi đoạn đường45 km là:

            45 : 90 = 0,5 (giờ)

            Thời gian ô tô đi đoạn đường100 km là:

            100 : 80 = 1,25 (giờ)

            Thời gian ô tô đi cả hai đoạn đường là:

            0,5 + 1,25 = 1,75 (giờ)

            Đáp số: 1,75 giờ

            Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh đặc sắc thuộc chuyên mục toán 5 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

            Toán lớp 5 Bài 171. Ôn tập cuối năm (tiếp theo) - SGK Bình Minh: Giải chi tiết và hướng dẫn

            Bài 171 Toán lớp 5 là một phần quan trọng trong quá trình ôn tập cuối năm, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học và chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới. Bài học này bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các khái niệm và kỹ năng cơ bản.

            Nội dung chính của Bài 171

            Bài 171 tập trung vào các nội dung sau:

            • Giải các bài toán có nhiều phép tính: Học sinh cần thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia một cách chính xác và hợp lý.
            • Giải các bài toán về số thập phân: Bài tập về số thập phân giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép toán với số thập phân.
            • Giải các bài toán về diện tích và chu vi hình chữ nhật, hình vuông: Học sinh cần vận dụng công thức tính diện tích và chu vi để giải các bài toán thực tế.
            • Giải các bài toán về thời gian: Bài tập về thời gian giúp học sinh hiểu rõ hơn về các đơn vị thời gian và cách tính thời gian.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Bài 171

            Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong Bài 171:

            Bài 1: Tính

            a) 12,5 + 3,75 = ?

            b) 25,6 - 12,8 = ?

            c) 4,5 x 2,3 = ?

            d) 18,9 : 3 = ?

            Giải:

            a) 12,5 + 3,75 = 16,25

            b) 25,6 - 12,8 = 12,8

            c) 4,5 x 2,3 = 10,35

            d) 18,9 : 3 = 6,3

            Bài 2: Một hình chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật đó.

            Giải:

            Diện tích hình chữ nhật là: 8 x 5 = 40 (cm2)

            Chu vi hình chữ nhật là: (8 + 5) x 2 = 26 (cm)

            Bài 3: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/giờ. Thời gian ô tô đi hết quãng đường là 2 giờ 30 phút. Tính độ dài quãng đường AB.

            Giải:

            Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

            Độ dài quãng đường AB là: 60 x 2,5 = 150 (km)

            Mẹo học tốt Toán lớp 5 Bài 171

            • Nắm vững các công thức: Học sinh cần nắm vững các công thức tính diện tích, chu vi, thời gian, vận tốc,...
            • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
            • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, học sinh nên kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
            • Hỏi thầy cô hoặc bạn bè: Nếu gặp khó khăn trong quá trình giải bài tập, học sinh nên hỏi thầy cô hoặc bạn bè để được giúp đỡ.

            Tài liệu tham khảo hữu ích

            Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

            • Sách bài tập Toán lớp 5: Sách bài tập cung cấp nhiều bài tập luyện tập khác nhau, giúp học sinh củng cố kiến thức.
            • Các trang web học toán online: Các trang web học toán online cung cấp lời giải chi tiết, bài giảng video và các công cụ hỗ trợ học tập.
            • Các ứng dụng học toán trên điện thoại: Các ứng dụng học toán trên điện thoại giúp học sinh học toán mọi lúc mọi nơi.

            Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và hữu ích trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 Bài 171. Chúc các em thành công!