Bài 111 Toán lớp 5 thuộc chương trình SGK Bình Minh giới thiệu về khái niệm thể tích, cách tính thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bài học này giúp học sinh làm quen với đơn vị đo thể tích và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Bài 111, giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
So sánh thể tích của: a) Hình lập phương A với hình cầu B. b) Hình trụ C với hình hộp chữ nhật D. Quan sát hình dưới đây rồi chọn từ lớn hơn, bé hơn hoặc bằng thích hợp thay cho ? Các hình dưới đây được tạo ra bởi các hình lập phương như nhau. Hỏi hình nào có thể tích lớn nhất? Hình nào có thể tích bé nhất?
Trả lời câu hỏi 3 trang 35 SGK Toán 5 Bình Minh
Các hình dưới đây được tạo ra bởi các hình lập phương như nhau. Hỏi hình nào có thể tích lớn nhất? Hình nào có thể tích bé nhất?
Phương pháp giải:
Đếm số hình lập phương trong các hình A, B, C.
Lời giải chi tiết:
Hình A được ghép bởi 10 hình lập phương như nhau.
Hình B được ghép bởi 16 hình lập phương như nhau.
Hình C được ghép bởi 18 hình lập phương như nhau.
Vậy hình C có thể tích lớn nhất, hình A có thể tích bé nhất.
Trả lời câu hỏi 1 trang 35 SGK Toán 5 Bình Minh
So sánh thể tích của:
a) Hình lập phương A với hình cầu B.
b) Hình trụ C với hình hộp chữ nhật D.
Phương pháp giải:
Quan sát và so sánh.
Lời giải chi tiết:
a) Thể tích của hình lập phương A lớn hơn thể tích của hình cầu B.
b) Thể tích của hình trụ C bé hơn thể tích của hình hộp chữ nhật D.
Trả lời câu hỏi 2 trang 35 SGK Toán 5 Bình Minh
Quan sát hình dưới đây rồi chọn từ lớn hơn, bé hơn hoặc bằng thích hợp thay cho ?
a) Thể tích thùng A [?] thể tích hộp B.
b) Thể tích hộp B [?] thể tích thùng A.
c) Thể tích hộp sữa C [?] thể tích hộp sữa D.
Phương pháp giải:
Quan sát hình dưới đây rồi chọn từ lớn hơn, bé hơn hoặc bằng thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a) Thể tích thùng A lớn hơn thể tích hộp B .
b) Thể tích hộp B bé hơn thể tích thùng A.
c) Thể tích hộp sữa C bằng thể tích hộp sữa D.
Trả lời câu hỏi 1 trang 35 SGK Toán 5 Bình Minh
So sánh thể tích của:
a) Hình lập phương A với hình cầu B.
b) Hình trụ C với hình hộp chữ nhật D.
Phương pháp giải:
Quan sát và so sánh.
Lời giải chi tiết:
a) Thể tích của hình lập phương A lớn hơn thể tích của hình cầu B.
b) Thể tích của hình trụ C bé hơn thể tích của hình hộp chữ nhật D.
Trả lời câu hỏi 2 trang 35 SGK Toán 5 Bình Minh
Quan sát hình dưới đây rồi chọn từ lớn hơn, bé hơn hoặc bằng thích hợp thay cho ?
a) Thể tích thùng A [?] thể tích hộp B.
b) Thể tích hộp B [?] thể tích thùng A.
c) Thể tích hộp sữa C [?] thể tích hộp sữa D.
Phương pháp giải:
Quan sát hình dưới đây rồi chọn từ lớn hơn, bé hơn hoặc bằng thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a) Thể tích thùng A lớn hơn thể tích hộp B .
b) Thể tích hộp B bé hơn thể tích thùng A.
c) Thể tích hộp sữa C bằng thể tích hộp sữa D.
Trả lời câu hỏi 3 trang 35 SGK Toán 5 Bình Minh
Các hình dưới đây được tạo ra bởi các hình lập phương như nhau. Hỏi hình nào có thể tích lớn nhất? Hình nào có thể tích bé nhất?
Phương pháp giải:
Đếm số hình lập phương trong các hình A, B, C.
Lời giải chi tiết:
Hình A được ghép bởi 10 hình lập phương như nhau.
Hình B được ghép bởi 16 hình lập phương như nhau.
Hình C được ghép bởi 18 hình lập phương như nhau.
Vậy hình C có thể tích lớn nhất, hình A có thể tích bé nhất.
Bài 111 Toán lớp 5, sách giáo khoa Bình Minh, là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh làm quen với khái niệm thể tích – một đại lượng đo không gian mà một vật chiếm giữ. Bài học này tập trung vào việc tính thể tích của hai hình cơ bản: hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Thể tích là lượng không gian bên trong một vật thể ba chiều. Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m³), centimet khối (cm³), lít (l) và mililit (ml). Mối quan hệ giữa các đơn vị này là:
Hình hộp chữ nhật có sáu mặt, trong đó có ba đôi mặt đối diện song song và bằng nhau. Để tính thể tích hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức:
V = a × b × c
Trong đó:
Ví dụ: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm. Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật đó là:
V = 5cm × 3cm × 2cm = 30cm³
Hình lập phương là hình hộp chữ nhật đặc biệt, có tất cả các cạnh bằng nhau. Để tính thể tích hình lập phương, ta sử dụng công thức:
V = a × a × a = a³
Trong đó:
Ví dụ: Một hình lập phương có cạnh 4cm. Vậy thể tích của hình lập phương đó là:
V = 4cm × 4cm × 4cm = 64cm³
Bài 111 SGK Toán lớp 5 Bình Minh thường đưa ra các bài tập yêu cầu học sinh tính thể tích của các hình hộp chữ nhật và hình lập phương trong các tình huống thực tế. Để giải các bài tập này, học sinh cần:
Ví dụ:
Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 1.2m, chiều rộng 0.8m và chiều cao 1m. Hỏi bể nước đó chứa được bao nhiêu lít nước?
Giải:
Thể tích của bể nước là: V = 1.2m × 0.8m × 1m = 0.96m³
Đổi 0.96m³ = 960 lít
Vậy bể nước đó chứa được 960 lít nước.
Ngoài việc tính thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương, học sinh có thể tìm hiểu thêm về thể tích của các hình khác như hình trụ, hình cầu,… Việc hiểu rõ về thể tích giúp học sinh ứng dụng kiến thức vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, như tính lượng nước cần thiết cho một bể bơi, tính lượng vật liệu cần thiết để xây dựng một công trình,…
Hy vọng với những kiến thức và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ nắm vững bài học Toán lớp 5 Bài 111: Thể tích - SGK Bình Minh và tự tin giải các bài tập liên quan.
Hình dạng | Công thức tính thể tích |
---|---|
Hình hộp chữ nhật | V = a × b × c |
Hình lập phương | V = a³ |