Bài học này giúp các em học sinh lớp 5 ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, bao gồm phép cộng, trừ, nhân, chia. Đây là nền tảng quan trọng để các em tiếp thu các kiến thức toán học nâng cao hơn.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách giáo khoa, giúp các em tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.
Tìm số thích hợp thay cho dấu ? Hai chú thợ làm được 2 190 sản phẩm. Chú thợ thứ nhất làm được ít hơn chú thợ thứ hai là 364 sản phẩm.
Trả lời câu hỏi 1 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
Tìm số thích hợp thay cho dấu ?
Phương pháp giải:
a) Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
b) Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
c) Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
d) Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Lời giải chi tiết:
a) ….. – 1 457 = 63 529
63 529 + 1 457 = 64 986
b) 24 x ….. = 19 344
19 344 : 24 = 806
c) 97 873 – ….. = 89 028
97 873 – 89 028 = 8 845
d) ….. : 43 = 88 064
88 064 x 43 = 3 786 752
Trả lời câu hỏi 4 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
Hai chú thợ làm được 2 190 sản phẩm. Chú thợ thứ nhất làm được ít hơn chú thợ thứ hai là 364 sản phẩm. Hỏi mỗi chú thợ làm được bao nhiêu sản phẩm?
Phương pháp giải:
- Tìm số sản phẩm mỗi chú thợ làm được theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Áp dụng các công thức:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bài giải
Chú thợ thứ hai làm được số sản phẩm là:
(2 190 + 364) : 2 = 1 277 (sản phẩm)
Chú thợ thứ nhất làm được số sản phẩm là:
2 190 – 1 277 = 913 (sản phẩm)
Đáp số: Chú thợ thứ nhất: 913 sản phẩm
Chú thợ thứ hai: 1 277 sản phẩm
Trả lời câu hỏi 3 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
<, >, =
Phương pháp giải:
Tính giá trị của từng vế, so sánh rồi điền dấu thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 2 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
Áp dụng các tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân; tính chất nhân một số với một tổng
Lời giải chi tiết:
a) 2 185 + 15 462 + 1 215 = (2 185 + 1 215) + 15 462
= 3 400 + 15 462 = 18 862
b) 4 x 1 782 + 6 x 1 782 = 1 782 x (4 + 6)
= 1 782 x 10 = 17 820
c) 25 x 1 562 x 4 = (25 x 4) x 1 562
= 100 x 1 562 = 156 200
Trả lời câu hỏi 1 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
Tìm số thích hợp thay cho dấu ?
Phương pháp giải:
a) Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
b) Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
c) Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
d) Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Lời giải chi tiết:
a) ….. – 1 457 = 63 529
63 529 + 1 457 = 64 986
b) 24 x ….. = 19 344
19 344 : 24 = 806
c) 97 873 – ….. = 89 028
97 873 – 89 028 = 8 845
d) ….. : 43 = 88 064
88 064 x 43 = 3 786 752
Trả lời câu hỏi 2 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
Áp dụng các tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân; tính chất nhân một số với một tổng
Lời giải chi tiết:
a) 2 185 + 15 462 + 1 215 = (2 185 + 1 215) + 15 462
= 3 400 + 15 462 = 18 862
b) 4 x 1 782 + 6 x 1 782 = 1 782 x (4 + 6)
= 1 782 x 10 = 17 820
c) 25 x 1 562 x 4 = (25 x 4) x 1 562
= 100 x 1 562 = 156 200
Trả lời câu hỏi 3 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
<, >, =
Phương pháp giải:
Tính giá trị của từng vế, so sánh rồi điền dấu thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 4 trang 8 SGK Toán 5 Bình minh
Hai chú thợ làm được 2 190 sản phẩm. Chú thợ thứ nhất làm được ít hơn chú thợ thứ hai là 364 sản phẩm. Hỏi mỗi chú thợ làm được bao nhiêu sản phẩm?
Phương pháp giải:
- Tìm số sản phẩm mỗi chú thợ làm được theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Áp dụng các công thức:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Bài giải
Chú thợ thứ hai làm được số sản phẩm là:
(2 190 + 364) : 2 = 1 277 (sản phẩm)
Chú thợ thứ nhất làm được số sản phẩm là:
2 190 – 1 277 = 913 (sản phẩm)
Đáp số: Chú thợ thứ nhất: 913 sản phẩm
Chú thợ thứ hai: 1 277 sản phẩm
Bài 3 trong chương trình Toán lớp 5 tập trung vào việc ôn tập các kiến thức cơ bản về số tự nhiên và các phép tính với số tự nhiên. Đây là một bước quan trọng để học sinh củng cố nền tảng toán học, chuẩn bị cho các bài học phức tạp hơn trong tương lai.
Thông qua bài học này, học sinh sẽ:
Bài học được chia thành các phần chính sau:
Dưới đây là giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong sách giáo khoa:
a) 123 + 456 = 579
b) 789 - 321 = 468
c) 234 x 5 = 1170
d) 672 : 3 = 224
a) x + 123 = 456
x = 456 - 123
x = 333
b) x - 789 = 123
x = 789 + 123
x = 912
Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 85 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Tổng số gạo đã bán là: 120 + 85 = 205 (kg)
Số gạo còn lại là: 350 - 205 = 145 (kg)
Đáp số: 145 kg
Để nắm vững kiến thức hơn nữa, các em có thể tự luyện tập thêm các bài tập sau:
Bài 3 Toán lớp 5 là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số tự nhiên và các phép tính cơ bản. Việc nắm vững kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc cho các em học tốt môn Toán trong tương lai. Hãy luyện tập thường xuyên và tìm kiếm sự giúp đỡ từ thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
Phép tính | Kết quả |
---|---|
123 + 456 | 579 |
789 - 321 | 468 |