Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh

Bài 143 Toán lớp 5 thuộc chương trình ôn tập chủ đề 6 của sách giáo khoa Bình Minh. Bài học này giúp các em học sinh củng cố kiến thức đã học về các dạng bài tập khác nhau trong chủ đề, từ đó nâng cao kỹ năng giải toán.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Bài 143, giúp các em học sinh tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Số? <, >, =? Số? Bác thợ lắp ráp các bộ bàn ghế như nhau, mỗi bộ gồm 1 bàn và 4 ghế. Lắp một cái bàn hết 25 phút, lắp một cái ghế hết 12 phút. Để lắp được 6 bộ bàn ghế như vậy, bác thợ phải cần (?) giờ (?) phút. Quãng đường từ nhà chị Hoa qua bưu điện đến hiệu sách dài 2 km. Chọn đáp án đúng:

Câu 3

    Trả lời câu hỏi 3 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

    Số?

    Bác thợ lắp ráp các bộ bàn ghế như nhau, mỗi bộ gồm 1 bàn và 4 ghế. Lắp một cái bàn hết 25 phút, lắp một cái ghế hết 12 phút. Để lắp được 6 bộ bàn ghế như vậy, bác thợ phải cần (?) giờ (?) phút.

    Phương pháp giải:

    - Tính thời gian lắp 1 bộ bàn ghế (gồm 1 bàn và 4 ghế) = thời gian lắp một cái bàn + thời gian lắp một cái ghế × 4

    - Tính thời gian lắp 6 bộ bàn ghế = thời gian lắp 1 bộ bàn ghế × 6

    Lời giải chi tiết:

    Thời gian bác thợ lắp 1 bộ bàn ghế là:

    25 phút + 12 phút × 4 = 73 phút

    73 phút = 1 giờ 13 phút

    Thời gian bác thợ lắp 6 bộ bàn ghế là:

    1 giờ 13 phút × 6 = 6 giờ 78 phút

    6 giờ 78 phút = 7 giờ 18 phút

    Vậy để lắp được 6 bộ bàn ghế như vậy, bác thợ phải cần 7 giờ 18 phút.

    Câu 4

      Trả lời câu hỏi 4 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

      Quãng đường từ nhà chị Hoa qua bưu điện đến hiệu sách dài 2 km. Chị Hoa đi từ nhà đến bưu điện hết 30 phút. Hỏi với vận tốc đi như thế, chị Hoa phải đi thêm bao nhiêu phút nữa để đến hiệu sách? Biết quãng đường từ nhà đến bưu điện dài 1,5 km.

      Phương pháp giải:

      - Tính vận tốc đi của chị Hoa = quãng đường từ nhà đến bưu điện : thời gian đi từ nhà đến bưu điện

      - Tính quãng đường từ bưu điện đến hiệu sách = quãng đường từ nhà đến hiệu sách - quãng đường từ nhà đến bưu điện

      - Tính thời gian để đến hiệu sách = quãng đường từ bưu điện đến hiệu sách : vận tốc

      Lời giải chi tiết:

      Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 3 1

      Đổi: 30 phút = 0,5 giờ

      Vận tốc của chị Hoa là:

      1,5 : 0,5 = 3 (km/giờ)

      Quãng đường từ bưu điện đến hiệu sách là:

      2 – 1,5 = 0,5 (km)

      Chị Hoa phải đi thêm số phút nữa để đến hiệu sách là:

      0,5 : 3 = $\frac{1}{6}$ (giờ)

      Đổi: $\frac{1}{6}$ giờ = 10 phút

      Đáp số: 10 phút.

      Câu 1

        Trả lời câu hỏi 1 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

        Số?

        Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 0 1

        Phương pháp giải:

        Dựa vào mối quan hệ: 1 ha = 10 000 m2; 1 km2 = 100 ha; 1 cm3 = $\frac{1}{{1000}}$dm3; 1 m3 = 1 000 dm3.

        Lời giải chi tiết:

        a) 5 km2 = 500 ha

        b) 1,5 ha = 15 000 m2

        c) 307 cm2 = 3,07 dm2

        d) 5 000 cm3 = 5 dm3

        e) 1,2 m3 = 1 200 dm3

        g) 32 dm3 = 0,032 m3

        Câu 5

          Trả lời câu hỏi 5 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

          Chọn đáp án đúng:

          Cho khối gỗ như hình bên.

          Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 4 1

          a) Thể tích của khối gỗ là:

          A. 28 dm3

          B. 17,5 dm3

          C. 19,7 dm3

          D. 22,9 dm3

          b) Người ta sơn tất cả các mặt của khối gỗ, diện tích cần sơn là:

          A. 58 dm2

          B. 52,9 dm2

          C. 39 dm2

          D. 26,45 dm2

          Phương pháp giải:

          Chia khối gỗ thành các hình hộp chữ nhật nhỏ rồi tính thể tích từng hình theo công thức V = a × b × c

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Chia khối gỗ thành 2 hình hộp chữ nhật như hình sau:

          Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 4 2

          Thể tích hình hộp chữ nhật thứ nhất là:

          $2,5 \times 2 \times 1,7 = 8,5$(dm3)

          Chiều cao của hình hộp thứ hai là:

          3,5 – 1,7 = 1,8 (dm)

          Thể tích hình hộp chữ nhật thứ hai là:

          $4 \times 2 \times 1,8 = 14,4$(dm3)

          Thể tích của khối gỗ là:

          8,5 + 14,4 = 22,9 (dm3)

          Chọn D.

          b)

          Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật thứ nhất là:

          $\left( {2,5 + 2} \right) \times 2 \times 1,7 = 15,3$(dm2)

          Diện tích cần sơn của hình hộp chữ nhật thứ nhất là:

          $15,3 + 2,5 \times 2 = 20,3$(dm2)

          Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật thứ hai là:

          $\left( {4 + 2} \right) \times 2 \times 1,8 = 21,6$(dm2)

          Hình hộp thứ hai sẽ cần sơn 1 đáy và 1 phần đáy trên.

          Diện tích đáy của hình hộp chữ nhật thứ hai là:

          $4 \times 2 \times 2 - 2,5 \times 2 = 11$(dm2)

          Diện tích cần sơn của hình hộp chữ nhật thứ hai là:

          21,6 + 11 = 32,6 (dm2)

          Diện tích cần sơn của khối gỗ là:

          20,3 + 32,6 = 52,9 (dm2)

          Chọn B.

          Câu 2

            Trả lời câu hỏi 2 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

            <, >, =?

            Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 1 1

            Phương pháp giải:

            Đổi về cùng 1 đơn vị đo rồi so sánh.

            Lời giải chi tiết:

            a) 8 m2 25 dm2 = 825 dm2 > 632 dm2

            Vậy 8 m2 25 dm2> 632 dm2.

            b) 312 ha = 3,12 km2 < 3,5 km2

            Vậy 312 ha < 3,5 km2.

            c) 35 dm3 = 35 000 cm3 > 4 000 cm3

            Vậy 35 dm3> 4 000 cm3.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Câu 1
            • Câu 2
            • Câu 3
            • Câu 4
            • Câu 5

            Trả lời câu hỏi 1 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

            Số?

            Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 1

            Phương pháp giải:

            Dựa vào mối quan hệ: 1 ha = 10 000 m2; 1 km2 = 100 ha; 1 cm3 = $\frac{1}{{1000}}$dm3; 1 m3 = 1 000 dm3.

            Lời giải chi tiết:

            a) 5 km2 = 500 ha

            b) 1,5 ha = 15 000 m2

            c) 307 cm2 = 3,07 dm2

            d) 5 000 cm3 = 5 dm3

            e) 1,2 m3 = 1 200 dm3

            g) 32 dm3 = 0,032 m3

            Trả lời câu hỏi 2 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

            <, >, =?

            Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 2

            Phương pháp giải:

            Đổi về cùng 1 đơn vị đo rồi so sánh.

            Lời giải chi tiết:

            a) 8 m2 25 dm2 = 825 dm2 > 632 dm2

            Vậy 8 m2 25 dm2> 632 dm2.

            b) 312 ha = 3,12 km2 < 3,5 km2

            Vậy 312 ha < 3,5 km2.

            c) 35 dm3 = 35 000 cm3 > 4 000 cm3

            Vậy 35 dm3> 4 000 cm3.

            Trả lời câu hỏi 3 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

            Số?

            Bác thợ lắp ráp các bộ bàn ghế như nhau, mỗi bộ gồm 1 bàn và 4 ghế. Lắp một cái bàn hết 25 phút, lắp một cái ghế hết 12 phút. Để lắp được 6 bộ bàn ghế như vậy, bác thợ phải cần (?) giờ (?) phút.

            Phương pháp giải:

            - Tính thời gian lắp 1 bộ bàn ghế (gồm 1 bàn và 4 ghế) = thời gian lắp một cái bàn + thời gian lắp một cái ghế × 4

            - Tính thời gian lắp 6 bộ bàn ghế = thời gian lắp 1 bộ bàn ghế × 6

            Lời giải chi tiết:

            Thời gian bác thợ lắp 1 bộ bàn ghế là:

            25 phút + 12 phút × 4 = 73 phút

            73 phút = 1 giờ 13 phút

            Thời gian bác thợ lắp 6 bộ bàn ghế là:

            1 giờ 13 phút × 6 = 6 giờ 78 phút

            6 giờ 78 phút = 7 giờ 18 phút

            Vậy để lắp được 6 bộ bàn ghế như vậy, bác thợ phải cần 7 giờ 18 phút.

            Trả lời câu hỏi 4 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

            Quãng đường từ nhà chị Hoa qua bưu điện đến hiệu sách dài 2 km. Chị Hoa đi từ nhà đến bưu điện hết 30 phút. Hỏi với vận tốc đi như thế, chị Hoa phải đi thêm bao nhiêu phút nữa để đến hiệu sách? Biết quãng đường từ nhà đến bưu điện dài 1,5 km.

            Phương pháp giải:

            - Tính vận tốc đi của chị Hoa = quãng đường từ nhà đến bưu điện : thời gian đi từ nhà đến bưu điện

            - Tính quãng đường từ bưu điện đến hiệu sách = quãng đường từ nhà đến hiệu sách - quãng đường từ nhà đến bưu điện

            - Tính thời gian để đến hiệu sách = quãng đường từ bưu điện đến hiệu sách : vận tốc

            Lời giải chi tiết:

            Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 3

            Đổi: 30 phút = 0,5 giờ

            Vận tốc của chị Hoa là:

            1,5 : 0,5 = 3 (km/giờ)

            Quãng đường từ bưu điện đến hiệu sách là:

            2 – 1,5 = 0,5 (km)

            Chị Hoa phải đi thêm số phút nữa để đến hiệu sách là:

            0,5 : 3 = $\frac{1}{6}$ (giờ)

            Đổi: $\frac{1}{6}$ giờ = 10 phút

            Đáp số: 10 phút.

            Trả lời câu hỏi 5 trang 74 SGK Toán 5 Bình Minh

            Chọn đáp án đúng:

            Cho khối gỗ như hình bên.

            Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 4

            a) Thể tích của khối gỗ là:

            A. 28 dm3

            B. 17,5 dm3

            C. 19,7 dm3

            D. 22,9 dm3

            b) Người ta sơn tất cả các mặt của khối gỗ, diện tích cần sơn là:

            A. 58 dm2

            B. 52,9 dm2

            C. 39 dm2

            D. 26,45 dm2

            Phương pháp giải:

            Chia khối gỗ thành các hình hộp chữ nhật nhỏ rồi tính thể tích từng hình theo công thức V = a × b × c

            Lời giải chi tiết:

            a)

            Chia khối gỗ thành 2 hình hộp chữ nhật như hình sau:

            Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh 5

            Thể tích hình hộp chữ nhật thứ nhất là:

            $2,5 \times 2 \times 1,7 = 8,5$(dm3)

            Chiều cao của hình hộp thứ hai là:

            3,5 – 1,7 = 1,8 (dm)

            Thể tích hình hộp chữ nhật thứ hai là:

            $4 \times 2 \times 1,8 = 14,4$(dm3)

            Thể tích của khối gỗ là:

            8,5 + 14,4 = 22,9 (dm3)

            Chọn D.

            b)

            Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật thứ nhất là:

            $\left( {2,5 + 2} \right) \times 2 \times 1,7 = 15,3$(dm2)

            Diện tích cần sơn của hình hộp chữ nhật thứ nhất là:

            $15,3 + 2,5 \times 2 = 20,3$(dm2)

            Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật thứ hai là:

            $\left( {4 + 2} \right) \times 2 \times 1,8 = 21,6$(dm2)

            Hình hộp thứ hai sẽ cần sơn 1 đáy và 1 phần đáy trên.

            Diện tích đáy của hình hộp chữ nhật thứ hai là:

            $4 \times 2 \times 2 - 2,5 \times 2 = 11$(dm2)

            Diện tích cần sơn của hình hộp chữ nhật thứ hai là:

            21,6 + 11 = 32,6 (dm2)

            Diện tích cần sơn của khối gỗ là:

            20,3 + 32,6 = 52,9 (dm2)

            Chọn B.

            Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh đặc sắc thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

            Toán lớp 5 Bài 143. Ôn tập chủ đề 6 - SGK Bình Minh: Giải chi tiết và hướng dẫn

            Bài 143 Toán lớp 5 là một bài ôn tập quan trọng, tổng hợp các kiến thức và kỹ năng đã học trong chủ đề 6 của chương trình Toán lớp 5. Bài tập trong bài ôn tập này thường bao gồm các dạng bài tập về số thập phân, phần trăm, diện tích hình chữ nhật, hình vuông, và các bài toán có lời văn.

            Nội dung ôn tập chủ đề 6 Toán lớp 5

            Chủ đề 6 Toán lớp 5 tập trung vào các kiến thức sau:

            • Số thập phân: Cách đọc, viết, so sánh, chuyển đổi số thập phân. Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
            • Phần trăm: Khái niệm phần trăm, cách tính phần trăm của một số, tìm một số khi biết phần trăm của nó.
            • Diện tích hình chữ nhật, hình vuông: Công thức tính diện tích, giải các bài toán liên quan đến diện tích.
            • Bài toán có lời văn: Giải các bài toán liên quan đến các kiến thức trên.

            Giải chi tiết Bài 143 Toán lớp 5 - SGK Bình Minh

            Dưới đây là giải chi tiết các bài tập trong Bài 143 Toán lớp 5 - SGK Bình Minh:

            Bài 1: Tính nhẩm

            Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính đơn giản về số thập phân và phần trăm. Ví dụ:

            1. 15% của 200 là bao nhiêu? (Đáp án: 30)
            2. 2,5 + 3,7 = ? (Đáp án: 6,2)
            Bài 2: Tính

            Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính phức tạp hơn, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia số thập phân và tính phần trăm. Ví dụ:

            12,5 x 4,8 = ?

            25,6 : 0,8 = ?

            Bài 3: Giải bài toán

            Bài 3 thường là các bài toán có lời văn, yêu cầu học sinh phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần tìm, và áp dụng các kiến thức đã học để giải bài toán. Ví dụ:

            Một cửa hàng bán được 300 kg gạo trong một ngày. Hỏi cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki-lô-gam gạo trong 5 ngày?

            Mẹo giải bài tập Toán lớp 5 hiệu quả

            • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
            • Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
            • Chọn phương pháp giải phù hợp: Áp dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để giải bài toán.
            • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của bạn là chính xác.

            Tài liệu tham khảo hữu ích

            Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để ôn tập và nâng cao kiến thức:

            • Sách bài tập Toán lớp 5
            • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn
            • Các video bài giảng Toán lớp 5 trên YouTube

            Kết luận

            Bài 143 Toán lớp 5 là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng đã học trong chủ đề 6. Bằng cách luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo giải bài tập hiệu quả, các em học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán Toán lớp 5 một cách dễ dàng.