Bài 5 Toán lớp 4 trang 10 thuộc chương trình ôn tập về đo lường, là cơ hội để các em học sinh củng cố kiến thức đã học về các đơn vị đo độ dài, khối lượng và thời gian. Bài học này giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế, áp dụng các kiến thức đã học vào các tình huống quen thuộc.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách giáo khoa Toán lớp 4 Bình Minh, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Vào buổi chiều hoặc buổi tối, những đồng hồ nào dưới đây chỉ cùng một thời gian?
Ngày 27 tháng 6 là thứ Năm. Hỏi thứ Năm tuần sau đó là ngày bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức: Tháng 6 có 30 ngày, em tìm thứ Năm tuần sau đó là ngày bao nhiêu
Lời giải chi tiết:
Vì tháng 6 có 30 ngày và 1 tuần có 7 ngày, nên thứ Năm tuần sau đó là ngày 4 tháng 7
Nam mua cặp sách hết 88 000 đồng. Nam đưa cô bán hàng 2 tờ tiền mệnh giá 50 000 đồng. Hỏi cô bán hàng trả lại Nam bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính số tiền Nam đưa cô bán hàng
Bước 2: Số tiền cô bán hàng trả lại Nam = Số tiền Nam đưa cô bán hàng – số tiền cặp sách Nam mua
Lời giải chi tiết:
Số tiền Nam đưa cô bán hàng là:
50 000 + 50 000 = 100 000 (đồng)
Cô bán hàng trả lại Nam số tiền là:
100 000 – 88 000 = 12 000 (đồng)
Đáp số: 12 000 đồng
Vào buổi chiều hoặc buổi tối, những đồng hồ nào dưới đây chỉ cùng một thời gian?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh rồi nối hai đồng hồ chỉ cùng thời gian.
Lời giải chi tiết:
Tính (theo mẫu):
Phương pháp giải:
- Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2
- Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Cột 2:
Chu vi hình chữ nhật là: (15 + 8) x 2 = 46 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 15 x 8 = 120 (cm2)
Cột 3:
Đổi 70mm = 7 cm
Chu vi hình chữ nhật là: (23 + 7) x 2 = 60 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 23 x 7 = 161 (cm2)
<, >, =?
Phương pháp giải:
Đổi về cùng 1 đơn vị đo rồi điền dấu thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 2 kg = 2 000 g
1 200 g + 600 g = 1 800 g
Vậy 2 kg > 1 200 g + 600 g
b) 6 cm 8 mm = 68 mm
Vậy 6 cm 8 mm < 608 mm
c) 20 $l$ : 5 = 4 $l$ = 4 000 ml
500 ml + 3 500 ml = 4 000 ml
Vậy 20 $l$ : 5 = 500 ml + 3 500 ml
Vào buổi chiều hoặc buổi tối, những đồng hồ nào dưới đây chỉ cùng một thời gian?
Phương pháp giải:
Quan sát tranh rồi nối hai đồng hồ chỉ cùng thời gian.
Lời giải chi tiết:
<, >, =?
Phương pháp giải:
Đổi về cùng 1 đơn vị đo rồi điền dấu thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 2 kg = 2 000 g
1 200 g + 600 g = 1 800 g
Vậy 2 kg > 1 200 g + 600 g
b) 6 cm 8 mm = 68 mm
Vậy 6 cm 8 mm < 608 mm
c) 20 $l$ : 5 = 4 $l$ = 4 000 ml
500 ml + 3 500 ml = 4 000 ml
Vậy 20 $l$ : 5 = 500 ml + 3 500 ml
Ngày 27 tháng 6 là thứ Năm. Hỏi thứ Năm tuần sau đó là ngày bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức: Tháng 6 có 30 ngày, em tìm thứ Năm tuần sau đó là ngày bao nhiêu
Lời giải chi tiết:
Vì tháng 6 có 30 ngày và 1 tuần có 7 ngày, nên thứ Năm tuần sau đó là ngày 4 tháng 7
Tính (theo mẫu):
Phương pháp giải:
- Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2
- Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Cột 2:
Chu vi hình chữ nhật là: (15 + 8) x 2 = 46 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 15 x 8 = 120 (cm2)
Cột 3:
Đổi 70mm = 7 cm
Chu vi hình chữ nhật là: (23 + 7) x 2 = 60 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 23 x 7 = 161 (cm2)
Nam mua cặp sách hết 88 000 đồng. Nam đưa cô bán hàng 2 tờ tiền mệnh giá 50 000 đồng. Hỏi cô bán hàng trả lại Nam bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính số tiền Nam đưa cô bán hàng
Bước 2: Số tiền cô bán hàng trả lại Nam = Số tiền Nam đưa cô bán hàng – số tiền cặp sách Nam mua
Lời giải chi tiết:
Số tiền Nam đưa cô bán hàng là:
50 000 + 50 000 = 100 000 (đồng)
Cô bán hàng trả lại Nam số tiền là:
100 000 – 88 000 = 12 000 (đồng)
Đáp số: 12 000 đồng
Bài 5 Toán lớp 4 trang 10 là một bài tập ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về đo lường đã học. Bài tập bao gồm các dạng bài khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đơn vị đo độ dài, khối lượng và thời gian để giải quyết các tình huống thực tế.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại một số kiến thức cơ bản về đo lường:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa:
(Đề bài cụ thể của bài 1)
Giải:
(Lời giải chi tiết cho bài 1, bao gồm các bước giải và giải thích rõ ràng)
(Đề bài cụ thể của bài 2)
Giải:
(Lời giải chi tiết cho bài 2, bao gồm các bước giải và giải thích rõ ràng)
(Đề bài cụ thể của bài 3)
Giải:
(Lời giải chi tiết cho bài 3, bao gồm các bước giải và giải thích rõ ràng)
Để hiểu rõ hơn về bài học, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Khi giải bài tập về đo lường, các em cần lưu ý những điều sau:
Kiến thức về đo lường có vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Nó giúp chúng ta đo đạc, tính toán và so sánh các đại lượng khác nhau. Việc nắm vững kiến thức về đo lường là nền tảng để học tốt các môn học khác như Vật lý, Hóa học, Sinh học.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập Toán lớp 4 trang 10 - Bài 5: Ôn tập về đo lường - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!