Bài 156 Toán lớp 4 trang 83 thuộc chương trình ôn tập về các phép tính với số tự nhiên. Bài học này giúp các em học sinh củng cố lại kiến thức đã học về cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách giáo khoa Toán lớp 4 Bình Minh, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Một công ty lương thực dùng 7 xe ô tô chở hết 24 150 kg gạo tẻ và gạo nếp đến các siêu thị, trong đó có 4 xe chở gạo tẻ ...
Một công ty lương thực dùng 7 xe ô tô chở hết 24 150 kg gạo tẻ và gạo nếp đến các siêu thị, trong đó có 4 xe chở gạo tẻ. Tính số ki-lô-gam gạo nếp công ty đã chuyển đến các siêu thị. Biết rằng mỗi xe đều chở số ki-lô-gam gạo như nhau
Phương pháp giải:
Bước 1: Số ki-lô-gam gạo mỗi xe chở được
Bước 2: Số ki-lô-gam gạo tẻ 4 xe ô tô chở được = Số ki-lô-gam gạo mỗi xe chở được x số xe chở gạo tẻ
Bước 3: Tìm số ki-lô-gam gạo nếp công ty đã chuyển đến các siêu thị
Lời giải chi tiết:
Mỗi xe chở được số ki-lô-gam gạo là:
24 150 : 7 = 3 450 (kg)
4 xe ô tô chở được số ki-lô-gam gạo tẻ là:
3 450 x 4 = 13 800 (kg)
Số ki-lô-gam gạo nếp công ty đã chuyển đến các siêu thị là:
24 150 – 13 800 = 10 350 (kg)
Đáp số: 10 350 kg gạo nếp
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
- Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng, phép nhân để nhóm hai số có tổng hoặc tích là số tròn trăm với nhau.
- Áp dụng công thức:
a x b + a x c = a x (b + c)
a x b – a x c = a x (b – c)
Lời giải chi tiết:
a) 140 + 37 + 360 = (140 + 360) + 37
= 500 + 37 = 537
b) 20 x 88 x 5 = (20 x 5) x 88
= 100 x 88 = 8 800
c) 65 x 24 + 35 x 24 = 24 x (65 + 35)
= 24 x 100 = 2 400
d) 172 x 157 – 157 x 72 = 157 x (172 – 72)
= 157 x 100 = 15 700
Chọn câu trả lời đúng:
Chú Hải mua 1 cái ti vi giá 4 500 000 đồng và 1 cái quạt giá 500 000 đồng. Chú Hải cần đưa cho cô bán hàng bao nhiêu tờ tiền mệnh giá 100 000 đồng để vừa đủ số tiền đã mua hàng?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm tổng số tiền chú Hải mua ti vi và quạt = giá tiền ti vi + giá tiền quạt
Bước 2: Số tờ tiền 100 000 đồng cần đưa = tổng số tiền chú Hải mua ti vi và quạt : 100 000
Lời giải chi tiết:
Chú Hải mua ti vi và quạt hết tổng số tiền là:
4 500 000 + 500 000 = 5 000 000 (đồng)
Chú Hải cần đưa cho cô bán hàng số tờ tiền mệnh giá 100 000 đồng để vừa đủ số tiền đã mua hàng là:
5 000 000 : 100 000 = 50 (tờ)
Chọn đáp án D
<, >, = ?
Phương pháp giải:
Tính nhẩm giá trị của 2 vế rồi điền dấu thích hợp
Lời giải chi tiết:
<, >, = ?
Phương pháp giải:
Tính nhẩm giá trị của 2 vế rồi điền dấu thích hợp
Lời giải chi tiết:
Tính bằng cách thuận tiện:
Phương pháp giải:
- Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng, phép nhân để nhóm hai số có tổng hoặc tích là số tròn trăm với nhau.
- Áp dụng công thức:
a x b + a x c = a x (b + c)
a x b – a x c = a x (b – c)
Lời giải chi tiết:
a) 140 + 37 + 360 = (140 + 360) + 37
= 500 + 37 = 537
b) 20 x 88 x 5 = (20 x 5) x 88
= 100 x 88 = 8 800
c) 65 x 24 + 35 x 24 = 24 x (65 + 35)
= 24 x 100 = 2 400
d) 172 x 157 – 157 x 72 = 157 x (172 – 72)
= 157 x 100 = 15 700
Một công ty lương thực dùng 7 xe ô tô chở hết 24 150 kg gạo tẻ và gạo nếp đến các siêu thị, trong đó có 4 xe chở gạo tẻ. Tính số ki-lô-gam gạo nếp công ty đã chuyển đến các siêu thị. Biết rằng mỗi xe đều chở số ki-lô-gam gạo như nhau
Phương pháp giải:
Bước 1: Số ki-lô-gam gạo mỗi xe chở được
Bước 2: Số ki-lô-gam gạo tẻ 4 xe ô tô chở được = Số ki-lô-gam gạo mỗi xe chở được x số xe chở gạo tẻ
Bước 3: Tìm số ki-lô-gam gạo nếp công ty đã chuyển đến các siêu thị
Lời giải chi tiết:
Mỗi xe chở được số ki-lô-gam gạo là:
24 150 : 7 = 3 450 (kg)
4 xe ô tô chở được số ki-lô-gam gạo tẻ là:
3 450 x 4 = 13 800 (kg)
Số ki-lô-gam gạo nếp công ty đã chuyển đến các siêu thị là:
24 150 – 13 800 = 10 350 (kg)
Đáp số: 10 350 kg gạo nếp
Chọn câu trả lời đúng:
Chú Hải mua 1 cái ti vi giá 4 500 000 đồng và 1 cái quạt giá 500 000 đồng. Chú Hải cần đưa cho cô bán hàng bao nhiêu tờ tiền mệnh giá 100 000 đồng để vừa đủ số tiền đã mua hàng?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm tổng số tiền chú Hải mua ti vi và quạt = giá tiền ti vi + giá tiền quạt
Bước 2: Số tờ tiền 100 000 đồng cần đưa = tổng số tiền chú Hải mua ti vi và quạt : 100 000
Lời giải chi tiết:
Chú Hải mua ti vi và quạt hết tổng số tiền là:
4 500 000 + 500 000 = 5 000 000 (đồng)
Chú Hải cần đưa cho cô bán hàng số tờ tiền mệnh giá 100 000 đồng để vừa đủ số tiền đã mua hàng là:
5 000 000 : 100 000 = 50 (tờ)
Chọn đáp án D
Bài 156 Toán lớp 4 trang 83 là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về các phép tính với số tự nhiên đã học trong chương trình. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, từ các phép tính đơn giản đến các bài toán có nhiều bước giải. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong bài học này:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Đây là bài tập rèn luyện khả năng tính toán nhanh và chính xác. Ví dụ:
Để tính nhẩm nhanh, học sinh có thể sử dụng các kỹ năng đã học như phân tích số, sử dụng bảng cửu chương, hoặc áp dụng các quy tắc tính toán.
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Bài tập này giúp học sinh củng cố lại quy trình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả.
Ví dụ:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
123 + 456 | 579 |
789 - 321 | 468 |
23 x 45 | 1035 |
120 : 6 | 20 |
Khi thực hiện các phép tính, học sinh cần chú ý đến thứ tự thực hiện các phép tính (nhân, chia trước; cộng, trừ sau) và kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
Bài 3 là một bài toán thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép tính với số tự nhiên để giải quyết vấn đề. Bài toán thường được trình bày dưới dạng một tình huống cụ thể, yêu cầu học sinh phân tích thông tin, xác định các yếu tố cần thiết và thực hiện các phép tính để tìm ra đáp án.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Để giải bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các số liệu và các phép tính cần thực hiện. Sau đó, thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự và kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
Bài 4 yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các biểu thức chứa các phép tính với số tự nhiên. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải phương trình đơn giản và kiểm tra lại kết quả.
Ví dụ:
x + 25 = 50
Giải:
x = 50 - 25
x = 25
Để tìm x, học sinh cần thực hiện các phép tính ngược lại với các phép tính trong biểu thức. Sau đó, kiểm tra lại kết quả bằng cách thay giá trị của x vào biểu thức ban đầu.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và giải các bài tập Toán lớp 4 trang 83 - Bài 156: Ôn tập về các phép tính với số tự nhiên (tiếp theo) - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!