Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải Toán trang 78, Bài 151: Ôn tập chủ đề 5 của sách giáo khoa Toán lớp 4 Bình Minh. Bài học này giúp các em ôn lại những kiến thức đã học trong chủ đề 5, rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị cho các bài học tiếp theo.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự học tại nhà hiệu quả. Các em có thể tham khảo lời giải và cách làm bài để hiểu rõ hơn về các dạng toán trong bài.
Tính giá trị của biểu thức .... Triều đại nhà Trần bắt đầu vào năm 1225 và kết thúc vào năm 1440.
Triều đại nhà Trần bắt đầu vào năm 1225 và kết thúc vào năm 1440.
a) Triều đại nhà Trần bắt đầu vào thế kỉ nào, kết thúc vào thế kỉ nào?
b) Triều đại nhà Trần kéo dài trong bao nhiêu năm?
Phương pháp giải:
Từ năm 1201 đến năm 1300 là thế kỉ XIII
Từ năm 1401 đến ăn 1500 là thế kỉ XV
Lời giải chi tiết:
a) Triều đại nhà Trần bắt đầu vào thế kỉ XIII, kết thúc vào thế kỉ XV
b) Triều đại nhà Trần kéo dài số năm là: 1440 – 1225 = 215 (năm)
Chọn câu trả lời đúng:
Một vườn hoa hình chữ nhật có chu vi bằng 44m và chiều dài hơn chiều rộng 6 m. Diện tích của vườn hoa đó là:
Phương pháp giải:
- Tìm nửa chu vi vườn hoa
- Tìm chiều dài và chiều rộng theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
- Diện tích vườn hoa = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Nửa chu vi vườn hoa là:
44 : 2 = 22 (m)
Chiều dài vườn hoa là:
(22 + 6) : 2 = 14 (m)
Chiều rộng vườn hoa là:
14 – 6 = 8 (m)
Diện tích vườn hoa là:
14 x 8 = 112 (m2)
Đáp số 112 m2
Tính.
Phương pháp giải:
- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số sau khi quy đồng.
- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số
- Muốn chia hai phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{2}{3} + \frac{5}{6} = \frac{4}{6} + \frac{5}{6} = \frac{9}{6} = \frac{3}{2}$
b) $\frac{5}{8} - \frac{7}{{24}} = \frac{{15}}{{24}} - \frac{7}{{24}} = \frac{8}{{24}} = \frac{1}{3}$
c) $\frac{3}{8} \times \frac{7}{5} = \frac{{21}}{{40}}$
d) $\frac{{25}}{{12}}:\frac{6}{{13}} = \frac{{25}}{{12}} \times \frac{{13}}{6} = \frac{{325}}{{72}}$
Tính giá trị của biểu thức:
Phương pháp giải:
- Với biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia, ta hiện phép tính nhân, chia trước; thực hiện phép tính cộng, trừ sau
- Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{{25}}{{18}} - \frac{5}{{24}}:\frac{3}{4} = \frac{{25}}{{18}} - \frac{5}{{24}} \times \frac{4}{3} = \frac{{25}}{{18}} - \frac{5}{{18}} = \frac{{20}}{{18}} = \frac{{10}}{9}$
b) $\frac{{11}}{{15}} \times \left( {\frac{6}{7} + \frac{{13}}{{14}}} \right) = \frac{{11}}{{15}} \times \left( {\frac{{12}}{{14}} + \frac{{13}}{{14}}} \right) = \frac{{11}}{{15}} \times \frac{{25}}{{14}} = \frac{{55}}{{42}}$
Gia đình bác Sùng ươm được 5 700 cây quế giống. Bác bán đi $\frac{3}{5}$ số cây giống đó. Hỏi gia đình bác Sùng còn lại bao nhiêu cây quế giống?
Phương pháp giải:
- Tìm số cây quế giống đã bán đi
- Tìm số cây quế giống còn lại
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có: 5 700 cây
Bán đi: $\frac{3}{5}$ số cây
Còn lại: ? cây
Bài giải
Số cây giống đã bán đi là:
$5700 \times \frac{3}{5} = 3420$ (cây)
Gia đình bác Sùng còn lại số cây quế giống là:
5700 – 3420 = 2280 (cây)
Đáp số: 2280 cây giống
Tính.
Phương pháp giải:
- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số sau khi quy đồng.
- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số
- Muốn chia hai phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{2}{3} + \frac{5}{6} = \frac{4}{6} + \frac{5}{6} = \frac{9}{6} = \frac{3}{2}$
b) $\frac{5}{8} - \frac{7}{{24}} = \frac{{15}}{{24}} - \frac{7}{{24}} = \frac{8}{{24}} = \frac{1}{3}$
c) $\frac{3}{8} \times \frac{7}{5} = \frac{{21}}{{40}}$
d) $\frac{{25}}{{12}}:\frac{6}{{13}} = \frac{{25}}{{12}} \times \frac{{13}}{6} = \frac{{325}}{{72}}$
Tính giá trị của biểu thức:
Phương pháp giải:
- Với biểu thức có chứa phép tính cộng, trừ, nhân, chia, ta hiện phép tính nhân, chia trước; thực hiện phép tính cộng, trừ sau
- Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{{25}}{{18}} - \frac{5}{{24}}:\frac{3}{4} = \frac{{25}}{{18}} - \frac{5}{{24}} \times \frac{4}{3} = \frac{{25}}{{18}} - \frac{5}{{18}} = \frac{{20}}{{18}} = \frac{{10}}{9}$
b) $\frac{{11}}{{15}} \times \left( {\frac{6}{7} + \frac{{13}}{{14}}} \right) = \frac{{11}}{{15}} \times \left( {\frac{{12}}{{14}} + \frac{{13}}{{14}}} \right) = \frac{{11}}{{15}} \times \frac{{25}}{{14}} = \frac{{55}}{{42}}$
Triều đại nhà Trần bắt đầu vào năm 1225 và kết thúc vào năm 1440.
a) Triều đại nhà Trần bắt đầu vào thế kỉ nào, kết thúc vào thế kỉ nào?
b) Triều đại nhà Trần kéo dài trong bao nhiêu năm?
Phương pháp giải:
Từ năm 1201 đến năm 1300 là thế kỉ XIII
Từ năm 1401 đến ăn 1500 là thế kỉ XV
Lời giải chi tiết:
a) Triều đại nhà Trần bắt đầu vào thế kỉ XIII, kết thúc vào thế kỉ XV
b) Triều đại nhà Trần kéo dài số năm là: 1440 – 1225 = 215 (năm)
Gia đình bác Sùng ươm được 5 700 cây quế giống. Bác bán đi $\frac{3}{5}$ số cây giống đó. Hỏi gia đình bác Sùng còn lại bao nhiêu cây quế giống?
Phương pháp giải:
- Tìm số cây quế giống đã bán đi
- Tìm số cây quế giống còn lại
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có: 5 700 cây
Bán đi: $\frac{3}{5}$ số cây
Còn lại: ? cây
Bài giải
Số cây giống đã bán đi là:
$5700 \times \frac{3}{5} = 3420$ (cây)
Gia đình bác Sùng còn lại số cây quế giống là:
5700 – 3420 = 2280 (cây)
Đáp số: 2280 cây giống
Chọn câu trả lời đúng:
Một vườn hoa hình chữ nhật có chu vi bằng 44m và chiều dài hơn chiều rộng 6 m. Diện tích của vườn hoa đó là:
Phương pháp giải:
- Tìm nửa chu vi vườn hoa
- Tìm chiều dài và chiều rộng theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
- Diện tích vườn hoa = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Nửa chu vi vườn hoa là:
44 : 2 = 22 (m)
Chiều dài vườn hoa là:
(22 + 6) : 2 = 14 (m)
Chiều rộng vườn hoa là:
14 – 6 = 8 (m)
Diện tích vườn hoa là:
14 x 8 = 112 (m2)
Đáp số 112 m2
Bài 151 Toán lớp 4 trang 78 thuộc chủ đề ôn tập cuối cùng của chủ đề 5 trong chương trình Toán 4. Bài tập này tổng hợp các kiến thức đã học về các phép tính với số tự nhiên, các bài toán có lời văn, và các dạng bài tập về hình học cơ bản.
Dưới đây là giải chi tiết các bài tập trong Bài 151 Toán lớp 4 trang 78:
Bài tập này yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản. Mục đích của bài tập là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán nhanh và chính xác.
Ví dụ: 12 + 8 = ?, 25 - 10 = ?, 5 x 4 = ?, 36 : 6 = ?
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán này, học sinh cần:
Ví dụ: Một cửa hàng có 35 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 15 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài tập này yêu cầu học sinh tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật. Để tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật, học sinh cần:
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 8 cm và chiều rộng 5 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.
Bài 151 Toán lớp 4 trang 78 là một bài tập ôn tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng đã học trong chủ đề 5. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Công thức | Mô tả |
---|---|
P = (dài + rộng) x 2 | Công thức tính chu vi hình chữ nhật |
S = dài x rộng | Công thức tính diện tích hình chữ nhật |