Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải Toán trang 57, Bài 46: Ôn tập giữa học kì 1, sách giáo khoa Toán lớp 4 Bình Minh. Bài học này là cơ hội để các em ôn lại những kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên, rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra sắp tới.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập.
Chọn câu trả lời đúng: Chữ số 8 trong số 283 760 có giá trị là: Bảng dưới đây cho biết quãng đường chú Tuấn đã đi được trong 3 ngày.
Một đội vận tải chở 6 chuyến xe được 48 tấn hàng. Hỏi đội đó phải chở bao nhiêu chuyến xe để hết 232 tấn hàng? Biết rằng số tấn hàng mỗi chuyến xe chở được là như nhau.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm số tấn hàng mỗi chuyến xe chở được
Bước 2: Số chuyến xe để đội đó chở hết 232 tấn hàng = 232 : số tấn hàng mỗi chuyến chở được
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
48 tấn: 6 chuyến
232 tấn: ? chuyến
Bài giải
Mỗi chuyến xe chở được số tấn hàng là:
48 : 6 = 8 (tấn hàng)
Số chuyến xe để chở hết 232 tấn hàng là:
232 : 8 = 29 (chuyến)
Đáp số: 29 chuyến xe
Số?
Hình bên có:
a) ...... cặp cạnh vuông góc
b) ...... cặp cạnh song song
c) ...... góc vuông
d) ...... góc nhọn
Phương pháp giải:
Quan sát hình để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Hình bên có 5 cặp cạnh góc vuông
b) Hình bên có 2 cặp cạnh song song
c) Hình bên có 5 góc vuông
d) Hình bên có 2 góc nhọn
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng cột với nhau
- Cộng lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Chọn câu trả lời đúng:
Chữ số 8 trong số 283 760 có giá trị là:
Phương pháp giải:
Xác định hàng của chữ số 8 trong số 283 760, từ đó tìm được giá trị tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Chữ số 8 trong số 283 760 thuộc hàng chục nghìn nên có giá trị là 80 000
Chọn D
Số?
Bảng dưới đây cho biết quãng đường chú Tuấn đã đi được trong 3 ngày.
Trung bình mỗi ngày chú Tuấn đi được được ....... km.
Phương pháp giải:
Số km trung bình mỗi ngày đi được = tổng số km đi được trong ba ngày : 3
Lời giải chi tiết:
Trung bình mỗi ngày chú Tuấn đi được số km là: (18 + 22 + 17) : 3 = 19 (km)
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng cột với nhau
- Cộng lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Chọn câu trả lời đúng:
Chữ số 8 trong số 283 760 có giá trị là:
Phương pháp giải:
Xác định hàng của chữ số 8 trong số 283 760, từ đó tìm được giá trị tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Chữ số 8 trong số 283 760 thuộc hàng chục nghìn nên có giá trị là 80 000
Chọn D
Số?
Bảng dưới đây cho biết quãng đường chú Tuấn đã đi được trong 3 ngày.
Trung bình mỗi ngày chú Tuấn đi được được ....... km.
Phương pháp giải:
Số km trung bình mỗi ngày đi được = tổng số km đi được trong ba ngày : 3
Lời giải chi tiết:
Trung bình mỗi ngày chú Tuấn đi được số km là: (18 + 22 + 17) : 3 = 19 (km)
Một đội vận tải chở 6 chuyến xe được 48 tấn hàng. Hỏi đội đó phải chở bao nhiêu chuyến xe để hết 232 tấn hàng? Biết rằng số tấn hàng mỗi chuyến xe chở được là như nhau.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tìm số tấn hàng mỗi chuyến xe chở được
Bước 2: Số chuyến xe để đội đó chở hết 232 tấn hàng = 232 : số tấn hàng mỗi chuyến chở được
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
48 tấn: 6 chuyến
232 tấn: ? chuyến
Bài giải
Mỗi chuyến xe chở được số tấn hàng là:
48 : 6 = 8 (tấn hàng)
Số chuyến xe để chở hết 232 tấn hàng là:
232 : 8 = 29 (chuyến)
Đáp số: 29 chuyến xe
Số?
Hình bên có:
a) ...... cặp cạnh vuông góc
b) ...... cặp cạnh song song
c) ...... góc vuông
d) ...... góc nhọn
Phương pháp giải:
Quan sát hình để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Hình bên có 5 cặp cạnh góc vuông
b) Hình bên có 2 cặp cạnh song song
c) Hình bên có 5 góc vuông
d) Hình bên có 2 góc nhọn
Bài 46: Ôn tập giữa học kì 1 là một bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học trong các bài trước để giải quyết các dạng bài tập khác nhau. Bài tập này bao gồm các dạng bài tập về số học, hình học và giải toán có lời văn.
Bài tập 1 thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên, so sánh các số tự nhiên, tìm số lớn nhất, số bé nhất, hoặc giải các bài toán có liên quan đến các phép tính này.
Bài tập 2 thường yêu cầu học sinh nhận biết các hình dạng hình học cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn, tính chu vi, diện tích của các hình này, hoặc giải các bài toán có liên quan đến các hình này.
Bài tập 3 thường yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, lập kế hoạch giải bài toán, thực hiện các phép tính và trình bày lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc.
Ví dụ: Một cửa hàng có 350kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120kg gạo, buổi chiều bán được 150kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Các bài tập còn lại trong bài 46 cũng tương tự như các bài tập trên. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online.
Việc ôn tập thường xuyên là rất quan trọng để giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra. Ôn tập không chỉ giúp học sinh nhớ lại các kiến thức đã học mà còn giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn này, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin giải các bài tập trong bài 46: Ôn tập giữa học kì 1 - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!