Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải Toán trang 69, Bài 142: Luyện tập sách giáo khoa Toán lớp 4 Bình Minh. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập về nhà.
Một thùng sữa có 48 hộp. Cô bán hàng lấy ra 5/8 số hộp sữa ...
Một thùng sữa có 48 hộp. Cô bán hàng lấy ra $\frac{5}{8}$ số hộp sữa trong thùng. Hỏi cô bán hàng đã lấy ra bao nhiêu hộp sữa?
Phương pháp giải:
Số hộp sữa đã lấy = số hộp sữa trong thùng x $\frac{5}{8}$
Lời giải chi tiết:
Cô bán hàng đã lấy ra số hộp sữa là:
$48 \times \frac{5}{8} = 30$ (hộp)
Đáp số: 30 hộp sữa
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm phân số của một số, ta lấy số đó nhân với phân số.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{3}{4}$ của 160 $\ell $ là $160 \times \frac{3}{4} = 120$ $\ell $
b) $\frac{1}{2}$ thế kỉ = $100 \times \frac{1}{2} = 50$ năm
c) $\frac{2}{3}$ phút = $60 \times \frac{2}{3} = 40$giây
d) $\frac{3}{5}$ cm2 = $100 \times \frac{3}{5} = 60$mm2
Một người đi xe máy từ Hà Nội đến Hải Dương, sau khi đi được $\frac{4}{7}$ quãng đường thì dừng lại nghỉ. Hỏi người đó còn phải đi bao nhiêu ki-lô-mét nữa thì đến Hải Dương? Biết rằng quãng đường từ Hà nội đến Hải Dương dài 56 km.
Phương pháp giải:
- Tìm số km người đó đã đi được = độ dài quãng đường x $\frac{4}{7}$
- Số km nữa người đó còn phải đi = Độ dài quãng đường – số km người đó đã đi được
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Quãng đường: 56 km
Đã đi: $\frac{4}{7}$ quãng đường
Còn lại: ? km
Bài giải
Số km người đó đã đi được là:
$56 \times \frac{4}{7} = 32$ (km)
Người đó còn phải đi số ki-lô-mét nữa là:
56 – 32 = 24 (km)
Đáp số: 24 km
Quan sát tranh rồi chọn câu trả lời đúng:
Phương pháp giải:
- Chiều rộng hình chữ nhật = chiều dài x $\frac{3}{8}$
- Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Chiều rộng hình chữ nhật là $2 \times \frac{3}{8} = \frac{3}{4}$ (m)
Diện tích của hình chữ nhật là: $2 \times \frac{3}{4} = \frac{3}{2}$ (m2)
Chọn D
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm phân số của một số, ta lấy số đó nhân với phân số.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{3}{4}$ của 160 $\ell $ là $160 \times \frac{3}{4} = 120$ $\ell $
b) $\frac{1}{2}$ thế kỉ = $100 \times \frac{1}{2} = 50$ năm
c) $\frac{2}{3}$ phút = $60 \times \frac{2}{3} = 40$giây
d) $\frac{3}{5}$ cm2 = $100 \times \frac{3}{5} = 60$mm2
Quan sát tranh rồi chọn câu trả lời đúng:
Phương pháp giải:
- Chiều rộng hình chữ nhật = chiều dài x $\frac{3}{8}$
- Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Chiều rộng hình chữ nhật là $2 \times \frac{3}{8} = \frac{3}{4}$ (m)
Diện tích của hình chữ nhật là: $2 \times \frac{3}{4} = \frac{3}{2}$ (m2)
Chọn D
Một thùng sữa có 48 hộp. Cô bán hàng lấy ra $\frac{5}{8}$ số hộp sữa trong thùng. Hỏi cô bán hàng đã lấy ra bao nhiêu hộp sữa?
Phương pháp giải:
Số hộp sữa đã lấy = số hộp sữa trong thùng x $\frac{5}{8}$
Lời giải chi tiết:
Cô bán hàng đã lấy ra số hộp sữa là:
$48 \times \frac{5}{8} = 30$ (hộp)
Đáp số: 30 hộp sữa
Một người đi xe máy từ Hà Nội đến Hải Dương, sau khi đi được $\frac{4}{7}$ quãng đường thì dừng lại nghỉ. Hỏi người đó còn phải đi bao nhiêu ki-lô-mét nữa thì đến Hải Dương? Biết rằng quãng đường từ Hà nội đến Hải Dương dài 56 km.
Phương pháp giải:
- Tìm số km người đó đã đi được = độ dài quãng đường x $\frac{4}{7}$
- Số km nữa người đó còn phải đi = Độ dài quãng đường – số km người đó đã đi được
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Quãng đường: 56 km
Đã đi: $\frac{4}{7}$ quãng đường
Còn lại: ? km
Bài giải
Số km người đó đã đi được là:
$56 \times \frac{4}{7} = 32$ (km)
Người đó còn phải đi số ki-lô-mét nữa là:
56 – 32 = 24 (km)
Đáp số: 24 km
Bài 142 trang 69 sách Toán lớp 4 Bình Minh là bài tập luyện tập tổng hợp các kiến thức đã học trong chương trình Toán 4. Bài tập bao gồm các dạng bài tập khác nhau như tính nhẩm, tính bằng cột, giải bài toán có lời văn, và bài tập về hình học.
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100. Để tính nhẩm nhanh, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính nhẩm cơ bản.
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia bằng cột. Để tính bằng cột chính xác, học sinh cần viết đúng các chữ số vào đúng cột và thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự.
Ví dụ:
Hàng đơn vị | Hàng chục | Hàng trăm | |
---|---|---|---|
5 | 2 | 3 | |
+ | 2 | 1 | 1 |
7 | 3 | 4 |
Bài 3 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện các phép tính để tìm ra đáp án.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 35 kg gạo tẻ và 20 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Bài giải
Số ki-lô-gam gạo cửa hàng có tất cả là:
35 + 20 = 55 (kg)
Đáp số: 55 kg
Bài 4 yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập về hình học như vẽ hình, đo độ dài, tính diện tích, tính chu vi. Để làm tốt các bài tập về hình học, học sinh cần nắm vững các khái niệm và công thức liên quan đến hình học.
Lưu ý khi giải bài tập:
Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh lớp 4 sẽ tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập Toán trang 69, Bài 142: Luyện tập - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các bài giải Toán lớp 4 khác tại giaitoan.edu.vn để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải toán.