Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh

Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh

Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh

Bài 133 Toán lớp 4 trang 59 thuộc chương trình ôn tập về thời gian, giúp các em học sinh củng cố kiến thức đã học về các đơn vị đo thời gian, cách tính thời gian, và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong bài học này, giúp các em tự tin hơn trong việc học Toán.

Đồng hồ chỉ mấy giờ? Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu. Năm đó thuộc thế kỉ nào?

Câu 5

    Năm nhuận là năm mà tháng 2 có 29 ngày.

    Biết năm nhuận có 366 ngày. Hỏi năm không nhuận có bao nhiêu ngày?

    Phương pháp giải:

    Năm không nhuận là năm mà tháng 2 có 28 ngày

    Lời giải chi tiết:

    Năm không nhuận có 365 ngày.

    Câu 1

      Số?

      Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 0 1

      Phương pháp giải:

      Áp dụng cách đổi:

      1 phút = 60 giây ; 1 giờ = 60 phút

      1 ngày = 24 giờ ; 1 tuần = 7 ngày

      1 năm = 12 tháng ; 1 thế kỉ = 100 năm

      Lời giải chi tiết:

      1 phút = 60 giây ; 3 giờ 20 phút = 200 phút

      2 ngày 10 giờ = 58 giờ

      4 tuần = 28 ngày

      1 năm 3 tháng = 15 tháng

      200 năm = 2 thế kỉ

      Câu 4

        Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu. Năm đó thuộc thế kỉ nào?

        Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 3 1

        Phương pháp giải:

        Từ năm 1001 đến năm 1100 là thế kỉ mười một.

        Lời giải chi tiết:

        Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu. Năm đó thuộc thế kỉ XI.

        Câu 2

          Đ – S

          Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 1 1

          Phương pháp giải:

          Đọc rồi xác định tính đúng, sai của mỗi câu.

          Lời giải chi tiết:

          Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 1 2

          Câu 3

            Đồng hồ chỉ mấy giờ?

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 2 1

            Phương pháp giải:

            Quan sát tranh rồi đọc giờ trên mỗi đồng hồ

            Lời giải chi tiết:

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 2 2

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Câu 1
            • Câu 2
            • Câu 3
            • Câu 4
            • Câu 5

            Số?

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 1

            Phương pháp giải:

            Áp dụng cách đổi:

            1 phút = 60 giây ; 1 giờ = 60 phút

            1 ngày = 24 giờ ; 1 tuần = 7 ngày

            1 năm = 12 tháng ; 1 thế kỉ = 100 năm

            Lời giải chi tiết:

            1 phút = 60 giây ; 3 giờ 20 phút = 200 phút

            2 ngày 10 giờ = 58 giờ

            4 tuần = 28 ngày

            1 năm 3 tháng = 15 tháng

            200 năm = 2 thế kỉ

            Đ – S

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 2

            Phương pháp giải:

            Đọc rồi xác định tính đúng, sai của mỗi câu.

            Lời giải chi tiết:

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 3

            Đồng hồ chỉ mấy giờ?

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 4

            Phương pháp giải:

            Quan sát tranh rồi đọc giờ trên mỗi đồng hồ

            Lời giải chi tiết:

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 5

            Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu. Năm đó thuộc thế kỉ nào?

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh 6

            Phương pháp giải:

            Từ năm 1001 đến năm 1100 là thế kỉ mười một.

            Lời giải chi tiết:

            Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu. Năm đó thuộc thế kỉ XI.

            Năm nhuận là năm mà tháng 2 có 29 ngày.

            Biết năm nhuận có 366 ngày. Hỏi năm không nhuận có bao nhiêu ngày?

            Phương pháp giải:

            Năm không nhuận là năm mà tháng 2 có 28 ngày

            Lời giải chi tiết:

            Năm không nhuận có 365 ngày.

            Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh – nội dung đột phá trong chuyên mục giải bài toán lớp 4 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

            Toán lớp 4 trang 59 - Bài 133: Ôn tập về thời gian - SGK Bình Minh

            Bài 133 Toán lớp 4 trang 59 là một bài học quan trọng trong chương trình ôn tập Toán lớp 4, tập trung vào việc củng cố kiến thức về thời gian. Bài học này giúp học sinh nắm vững các khái niệm cơ bản về đơn vị thời gian, cách chuyển đổi giữa các đơn vị thời gian, và ứng dụng những kiến thức này vào việc giải các bài toán liên quan đến thời gian.

            I. Mục tiêu bài học

            Thông qua bài học này, học sinh sẽ:

            • Nắm vững các đơn vị đo thời gian: giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm.
            • Biết cách chuyển đổi giữa các đơn vị đo thời gian.
            • Vận dụng kiến thức đã học để giải các bài toán thực tế liên quan đến thời gian.

            II. Nội dung bài học

            Bài 133 Toán lớp 4 trang 59 bao gồm các dạng bài tập sau:

            1. Bài 1: Đọc giờ trên đồng hồ và ghi lại.
            2. Bài 2: Tính thời gian. Ví dụ: Tính thời gian từ 8 giờ 15 phút đến 9 giờ 30 phút.
            3. Bài 3: Giải các bài toán có liên quan đến thời gian. Ví dụ: Một người bắt đầu làm việc lúc 7 giờ 30 phút và kết thúc lúc 11 giờ 45 phút. Hỏi người đó làm việc trong bao lâu?

            III. Giải chi tiết các bài tập

            Bài 1:

            Để giải bài tập này, học sinh cần biết cách đọc giờ trên đồng hồ. Quan sát kim giờ và kim phút để xác định thời điểm trên đồng hồ.

            Bài 2:

            Để tính thời gian, học sinh cần thực hiện các phép tính cộng, trừ với các đơn vị thời gian. Ví dụ:

            Thời gian từ 8 giờ 15 phút đến 9 giờ 30 phút là:

            9 giờ 30 phút - 8 giờ 15 phút = 1 giờ 15 phút

            Bài 3:

            Để giải bài toán này, học sinh cần xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc, sau đó thực hiện phép trừ để tìm ra thời gian làm việc.

            Thời gian làm việc là:

            11 giờ 45 phút - 7 giờ 30 phút = 4 giờ 15 phút

            IV. Mẹo giải bài tập

            • Nên đổi tất cả các đơn vị thời gian về cùng một đơn vị trước khi thực hiện các phép tính.
            • Chú ý đến các trường hợp thời gian vượt quá 60 phút hoặc 24 giờ.
            • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng yêu cầu của bài toán.

            V. Bài tập luyện tập

            Để củng cố kiến thức đã học, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập sau:

            1. Một người đi xe máy từ A đến B mất 2 giờ 30 phút. Nếu người đó đi với vận tốc 40km/giờ thì quãng đường AB dài bao nhiêu km?
            2. Một buổi học bắt đầu lúc 8 giờ và kết thúc lúc 11 giờ 15 phút. Hỏi buổi học đó kéo dài bao lâu?
            3. Một người làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần. Hỏi mỗi tuần người đó làm việc trong bao nhiêu ngày?

            VI. Kết luận

            Bài 133 Toán lớp 4 trang 59 là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về thời gian. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải các bài toán thực tế và ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và bài tập luyện tập trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 4.

            Đơn vị thời gianQuy đổi
            1 phút60 giây
            1 giờ60 phút
            1 ngày24 giờ
            1 tuần7 ngày