Bài 2 Toán lớp 4 trang 7 thuộc chương trình SGK Toán lớp 4 Bình Minh, là bài học giúp các em học sinh ôn lại kiến thức cơ bản về phép cộng và phép trừ các số tự nhiên. Bài học này đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố nền tảng toán học cho các em.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong bài học này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập.
Thuyền lớn chở được 3 136 trái dừa. Thuyền nhỏ chở ít hơn thuyền lớn 218 trái dừa. Đặt tính rồi tính:
Tính nhẩm:
Phương pháp giải:
Ví dụ: 30 000 + 50 000 = ?
Nhẩm: 30 nghìn + 50 nghìn = 80 nghìn
Viết: 30 000 + 50 000 = 80 000
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
30 000 + 50 000 = 80 000
60 000 + 40 000 = 100 000
80 000 – 40 000 = 40 000
75 000 – 5 000 = 70 000
Số?
Phương pháp giải:
- Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết
- Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ
- Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu
Lời giải chi tiết:
? + 3 056 = 12 072
12 072 – 3 056 = 9 016
Vậy số cần điền vào ô trống là 9 016
? – 35 283 = 6 536
6 536 + 35 283 = 41 819
Vậy số cần điền vào ô trống là 41 819
53 297 - ? = 10 824
53 297 – 10 824 = 42 473
Vậy số cần điền vào ô trống là 12 473
Thuyền lớn chở được 3 136 trái dừa. Thuyền nhỏ chở ít hơn thuyền lớn 218 trái dừa. Hỏi cả hai thuyền chở được bao nhiêu trái dừa?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số trái dừa thuyền nhỏ chở được = Số trái dừa thuyền lớn chở được – 218 trái
Bước 2: Số trái dừa cả hai thuyền chở được = Số trái dừa thuyền lớn chở được + Số trái dừa thuyền nhỏ chở được
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Thuyền lớn: 3 136 trái dừa
Thuyền nhỏ: ít hơn 218 trái dừa
Cả hai thuyền: ? trái dừa
Bài giải
Thuyền nhỏ chở được số trái dừa là:
3 136 – 218 = 2 918 (trái dừa)
Cả hai thuyền chở được số trái dừa là:
3 136 + 2 918 = 6 054 (trái dừa)
Đáp số: 6 054 trái dừa
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau.
- Thực hiện cộng, trừ các số lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Tính nhẩm:
Phương pháp giải:
Ví dụ: 30 000 + 50 000 = ?
Nhẩm: 30 nghìn + 50 nghìn = 80 nghìn
Viết: 30 000 + 50 000 = 80 000
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
30 000 + 50 000 = 80 000
60 000 + 40 000 = 100 000
80 000 – 40 000 = 40 000
75 000 – 5 000 = 70 000
Đặt tính rồi tính:
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau.
- Thực hiện cộng, trừ các số lần lượt từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Số?
Phương pháp giải:
- Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết
- Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ
- Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu
Lời giải chi tiết:
? + 3 056 = 12 072
12 072 – 3 056 = 9 016
Vậy số cần điền vào ô trống là 9 016
? – 35 283 = 6 536
6 536 + 35 283 = 41 819
Vậy số cần điền vào ô trống là 41 819
53 297 - ? = 10 824
53 297 – 10 824 = 42 473
Vậy số cần điền vào ô trống là 12 473
Thuyền lớn chở được 3 136 trái dừa. Thuyền nhỏ chở ít hơn thuyền lớn 218 trái dừa. Hỏi cả hai thuyền chở được bao nhiêu trái dừa?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số trái dừa thuyền nhỏ chở được = Số trái dừa thuyền lớn chở được – 218 trái
Bước 2: Số trái dừa cả hai thuyền chở được = Số trái dừa thuyền lớn chở được + Số trái dừa thuyền nhỏ chở được
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Thuyền lớn: 3 136 trái dừa
Thuyền nhỏ: ít hơn 218 trái dừa
Cả hai thuyền: ? trái dừa
Bài giải
Thuyền nhỏ chở được số trái dừa là:
3 136 – 218 = 2 918 (trái dừa)
Cả hai thuyền chở được số trái dừa là:
3 136 + 2 918 = 6 054 (trái dừa)
Đáp số: 6 054 trái dừa
Bài 2 Toán lớp 4 trang 7 là một bước quan trọng trong việc củng cố kiến thức về phép cộng và phép trừ, những nền tảng cơ bản của toán học. Bài học này không chỉ giúp học sinh ôn lại các quy tắc, mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế.
Mục tiêu chính của bài học này là:
Bài 2 Toán lớp 4 trang 7 bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài tập 1: Tính
a) 234 + 567 = 801
b) 789 - 345 = 444
c) 123 + 456 + 789 = 1368
d) 987 - 654 - 231 = 102
Bài tập 2: Giải bài toán
Một cửa hàng có 345 kg gạo. Buổi sáng bán được 123 kg gạo, buổi chiều bán được 112 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo đã bán là: 123 + 112 = 235 (kg)
Số gạo còn lại là: 345 - 235 = 110 (kg)
Đáp số: 110 kg
Bài tập 3: Tìm x
a) x + 123 = 456
x = 456 - 123
x = 333
b) x - 234 = 567
x = 567 + 234
x = 801
Để giải các bài tập về phép cộng và phép trừ nhanh chóng và chính xác, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán lớp 4 Bình Minh hoặc các tài liệu tham khảo khác.
Bài 2 Toán lớp 4 trang 7 là một bài học quan trọng giúp các em học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về phép cộng và phép trừ. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán trong bài học này sẽ là nền tảng vững chắc cho các em học tốt môn Toán ở các lớp trên.
Phép tính | Kết quả |
---|---|
234 + 567 | 801 |
789 - 345 | 444 |