Bài 169 Toán lớp 4 trang 97 thuộc chương trình ôn tập về yếu tố thống kê và xác suất. Bài học này giúp các em học sinh củng cố lại kiến thức đã học về thu thập, xử lý và trình bày dữ liệu, cũng như làm quen với các khái niệm cơ bản về xác suất.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong bài học này, giúp các em học sinh tự tin giải quyết các bài toán một cách hiệu quả.
Số thóc của gia đình bác Hai, chú Tư, chú Sáu và thím Chín thu hoạch ... Biểu đồ dưới đây nói về số ngày nắng trong 3 tháng cuối năm 2022 ở một huyện miền núi ...
Số thóc của gia đình bác Hai, chú Tư, chú Sáu và thím Chín thu hoạch vụ lúa vừa qua lần lượt được thống kê trong dãy số liệu sau:
16 tấn, 11 tấn, 10 tấn, 11 tấn.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy nêu chữ hoặc số thích hợp thay cho ?:
a) Gia đình ? thu hoạch được nhiều thóc nhất, gia đình ? thu hoạch được ít thóc nhất.
b) Trung bình mỗi gia đình thu hoạch được ? tấn thóc.
Phương pháp giải:
Dựa vào số liệu thống kê ở đề bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Gia đình bác Hai thu hoạch được nhiều thóc nhất, gia đình chú Sáu thu hoạch được ít thóc nhất.
b) Trung bình mỗi gia đình thu hoạch được số tấn thóc là:
(16 + 11 + 10 + 11) : 4 = 12 (tấn)
Vậy trung bình mỗi gia đình thu hoạch được 12 tấn thóc.
Em và các bạn trong nhóm tung 2 đồng xu liên tiếp 6 lần.
a) Thống kê kết quả theo bằng sau:
b) Nhận xét về số lần xuất hiện của mỗi sự kiện
c) So sánh với kết quả của các nhóm bạn và nhận xét.
Phương pháp giải:
Học sinh tự thực hiện
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự thực hiện
Biểu đồ dưới đây nói về số ngày nắng trong 3 tháng cuối năm 2022 ở một huyện miền núi:
Quan sát biểu đồ trên rồi cho biết:
a) Tháng nào có số ngày nắng nhiều nhất? Tháng nào có số ngày nắng ít nhất?
b) Trung bình mỗi tháng có bao nhiêu ngày nắng?
c) Nêu nhận xét về số ngày nắng trong 3 tháng cuối năm 2022.
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Tháng 11 có số ngày nắng nhiều nhất
Tháng 12 có số nắng ít nhất
b) Trung bình mỗi tháng có số ngày nắng là: (12 + 16 + 8) : 3 = 12 (ngày)
c) Trong 3 tháng cuối năm 2022, số ngày nắng tăng từ tháng 10 đến tháng 11 và giảm dần vào tháng 12.
Số thóc của gia đình bác Hai, chú Tư, chú Sáu và thím Chín thu hoạch vụ lúa vừa qua lần lượt được thống kê trong dãy số liệu sau:
16 tấn, 11 tấn, 10 tấn, 11 tấn.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy nêu chữ hoặc số thích hợp thay cho ?:
a) Gia đình ? thu hoạch được nhiều thóc nhất, gia đình ? thu hoạch được ít thóc nhất.
b) Trung bình mỗi gia đình thu hoạch được ? tấn thóc.
Phương pháp giải:
Dựa vào số liệu thống kê ở đề bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Gia đình bác Hai thu hoạch được nhiều thóc nhất, gia đình chú Sáu thu hoạch được ít thóc nhất.
b) Trung bình mỗi gia đình thu hoạch được số tấn thóc là:
(16 + 11 + 10 + 11) : 4 = 12 (tấn)
Vậy trung bình mỗi gia đình thu hoạch được 12 tấn thóc.
Biểu đồ dưới đây nói về số ngày nắng trong 3 tháng cuối năm 2022 ở một huyện miền núi:
Quan sát biểu đồ trên rồi cho biết:
a) Tháng nào có số ngày nắng nhiều nhất? Tháng nào có số ngày nắng ít nhất?
b) Trung bình mỗi tháng có bao nhiêu ngày nắng?
c) Nêu nhận xét về số ngày nắng trong 3 tháng cuối năm 2022.
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Tháng 11 có số ngày nắng nhiều nhất
Tháng 12 có số nắng ít nhất
b) Trung bình mỗi tháng có số ngày nắng là: (12 + 16 + 8) : 3 = 12 (ngày)
c) Trong 3 tháng cuối năm 2022, số ngày nắng tăng từ tháng 10 đến tháng 11 và giảm dần vào tháng 12.
Em và các bạn trong nhóm tung 2 đồng xu liên tiếp 6 lần.
a) Thống kê kết quả theo bằng sau:
b) Nhận xét về số lần xuất hiện của mỗi sự kiện
c) So sánh với kết quả của các nhóm bạn và nhận xét.
Phương pháp giải:
Học sinh tự thực hiện
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự thực hiện
Bài 169 Toán lớp 4 trang 97 là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về thống kê và xác suất đã học trong chương trình Toán lớp 4. Bài học này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ việc đọc và phân tích biểu đồ, bảng số liệu đến việc tính xác suất của các sự kiện đơn giản.
Thông qua bài học này, học sinh có thể:
Bài 169 Toán lớp 4 trang 97 bao gồm các bài tập sau:
Để giải bài tập này, học sinh cần đọc kỹ bảng số liệu và xác định các thông tin quan trọng. Ví dụ, bảng số liệu có thể cho biết số lượng học sinh tham gia các hoạt động như bóng đá, cầu lông, cờ vua, vẽ tranh,… Sau đó, học sinh cần trả lời các câu hỏi liên quan đến bảng số liệu, ví dụ: Hoạt động nào có nhiều học sinh tham gia nhất? Hoạt động nào có ít học sinh tham gia nhất?
Để vẽ biểu đồ cột, học sinh cần xác định trục ngang và trục dọc của biểu đồ. Trục ngang thường biểu diễn các đối tượng được so sánh (ví dụ: các hoạt động ngoại khóa), còn trục dọc biểu diễn số lượng (ví dụ: số lượng học sinh tham gia). Sau đó, học sinh cần vẽ các cột tương ứng với từng đối tượng, với chiều cao của cột tỷ lệ với số lượng.
Để giải bài toán về xác suất rút thẻ, học sinh cần xác định tổng số thẻ trong hộp và số lượng thẻ thỏa mãn điều kiện của bài toán. Sau đó, học sinh tính xác suất bằng cách chia số lượng thẻ thỏa mãn điều kiện cho tổng số thẻ trong hộp.
Ví dụ: Trong một hộp có 10 thẻ được đánh số từ 1 đến 10. Tính xác suất rút được một thẻ mang số chẵn.
Giải: Tổng số thẻ trong hộp là 10. Số lượng thẻ mang số chẵn là 5 (2, 4, 6, 8, 10). Vậy xác suất rút được một thẻ mang số chẵn là 5/10 = 1/2.
Khi tung một đồng xu, có hai khả năng xảy ra: mặt ngửa hoặc mặt sấp. Xác suất xuất hiện mặt ngửa hoặc mặt sấp là như nhau và bằng 1/2.
Ví dụ: Tung một đồng xu hai lần. Tính xác suất để cả hai lần đều xuất hiện mặt ngửa.
Giải: Xác suất xuất hiện mặt ngửa trong một lần tung là 1/2. Vì hai lần tung là hai sự kiện độc lập, nên xác suất để cả hai lần đều xuất hiện mặt ngửa là (1/2) * (1/2) = 1/4.
Để củng cố kiến thức về thống kê và xác suất, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán lớp 4 hoặc trên các trang web học toán online.
Bài 169 Toán lớp 4 trang 97 là một bài học quan trọng, giúp học sinh nắm vững kiến thức về thống kê và xác suất. Việc giải các bài tập trong bài học này một cách cẩn thận và hiểu rõ bản chất sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán thực tế.