Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải Toán trang 64, Bài 53: Luyện tập trong sách giáo khoa Toán 4 - SGK Bình Minh. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính, giải toán có lời văn và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập.
Trong cả tháng 1 và tháng 2, nhà Tùng dùng hết 14 250 lít nước. Một vườn hoa hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 8 m
Một vườn hoa hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 8 m. Biết rằng nửa chu vi của vườn hoa đó là 32 m. Tính diện tích của vườn hoa.
Phương pháp giải:
Bước 1: Chiều dài của vườn hoa = (nửa chu vi + 8) : 2
Bước 2: Chiều rộng của vườn hoa = nửa chu vi – chiều dài
Bước 3: Diện tích của vườn hoa = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Chiều dài của vườn hoa là:
(32 + 8) : 2 = 20 (m)
Chiều rộng của vườn hoa là:
32 – 20 = 12 (m)
Diện tích của vườn hoa là:
20 x 12 = 240 (m2)
Đáp số: 240 m2
Mẹ sinh Lan lúc 28 tuổi. Năm nay, tổng số tuổi của hai mẹ con Lan là 46 tuổi. Hỏi năm nay mẹ bao nhiêu tuổi, Lan bao nhiêu tuổi?
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
Số lớn = ( tổng + hiệu ) : 2
Số bé = ( tổng – hiệu ) : 2
Lời giải chi tiết:
Năm nay số tuổi của mẹ là:
(46 + 28) : 2 = 37 (tuổi)
Năm nay số tuổi của Lan là:
37 – 28 = 9 (tuổi)
Đáp số: Mẹ 37 tuổi
Lan 9 tuổi
Trong cả tháng 1 và tháng 2, nhà Tùng dùng hết 14 250 $l$ nước. Số lít nước tháng 2 nhà Tùng dùng ít hơn tháng 1 là 150 $l$. Hỏi trong hai tháng đó, mỗi tháng nhà Tùng dùng hết bao nhiêu lít nước?
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Bài giải
Tháng 1 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:
(14 250 + 150) : 2 = 7 200 ($l$)
Tháng 2 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:
7 200 – 150 = 7 050 ($l$)
Đáp số: Tháng 1: 7 200 lít nước
Tháng 2: 7 050 lít nước
Số?
Quả mít cân nặng ...... kg
Quả đu đủ cân nặng ...... kg
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh ta thấy:
- Tổng cân nặng của quả mít và quả đu đủ là 5 kg
- Quả mít cân nặng hơn quả đu đủ 3 kg
Cân nặng của quả mít là (5 + 3) : 2 = 4 (kg)
Cân nặng của quả đu đủ là 5 – 4 = 1 (kg)
Trong cả tháng 1 và tháng 2, nhà Tùng dùng hết 14 250 $l$ nước. Số lít nước tháng 2 nhà Tùng dùng ít hơn tháng 1 là 150 $l$. Hỏi trong hai tháng đó, mỗi tháng nhà Tùng dùng hết bao nhiêu lít nước?
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Bài giải
Tháng 1 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:
(14 250 + 150) : 2 = 7 200 ($l$)
Tháng 2 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:
7 200 – 150 = 7 050 ($l$)
Đáp số: Tháng 1: 7 200 lít nước
Tháng 2: 7 050 lít nước
Một vườn hoa hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 8 m. Biết rằng nửa chu vi của vườn hoa đó là 32 m. Tính diện tích của vườn hoa.
Phương pháp giải:
Bước 1: Chiều dài của vườn hoa = (nửa chu vi + 8) : 2
Bước 2: Chiều rộng của vườn hoa = nửa chu vi – chiều dài
Bước 3: Diện tích của vườn hoa = chiều dài x chiều rộng
Lời giải chi tiết:
Chiều dài của vườn hoa là:
(32 + 8) : 2 = 20 (m)
Chiều rộng của vườn hoa là:
32 – 20 = 12 (m)
Diện tích của vườn hoa là:
20 x 12 = 240 (m2)
Đáp số: 240 m2
Mẹ sinh Lan lúc 28 tuổi. Năm nay, tổng số tuổi của hai mẹ con Lan là 46 tuổi. Hỏi năm nay mẹ bao nhiêu tuổi, Lan bao nhiêu tuổi?
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
Số lớn = ( tổng + hiệu ) : 2
Số bé = ( tổng – hiệu ) : 2
Lời giải chi tiết:
Năm nay số tuổi của mẹ là:
(46 + 28) : 2 = 37 (tuổi)
Năm nay số tuổi của Lan là:
37 – 28 = 9 (tuổi)
Đáp số: Mẹ 37 tuổi
Lan 9 tuổi
Số?
Quả mít cân nặng ...... kg
Quả đu đủ cân nặng ...... kg
Phương pháp giải:
Quan sát tranh với đĩa cân để trả lời các câu hỏi của bài toán
Lời giải chi tiết:
Quan sát tranh ta thấy:
- Tổng cân nặng của quả mít và quả đu đủ là 5 kg
- Quả mít cân nặng hơn quả đu đủ 3 kg
Cân nặng của quả mít là (5 + 3) : 2 = 4 (kg)
Cân nặng của quả đu đủ là 5 – 4 = 1 (kg)
Bài 53 Luyện tập Toán lớp 4 trang 64 thuộc chương trình SGK Bình Minh, tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức đã học trong chương. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, từ các phép tính đơn giản đến các bài toán có lời văn phức tạp hơn. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững kiến thức nền tảng và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Bài tập Luyện tập trang 64 bao gồm các dạng bài sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong Toán lớp 4 trang 64 - Bài 53:
Để tính nhẩm nhanh, các em có thể sử dụng các kỹ năng đã học như:
Để giải bài toán có lời văn, các em cần:
Để tìm x, các em cần:
Để so sánh các số tự nhiên, các em cần:
Bài toán thực tế yêu cầu các em vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Để giải bài toán này, các em cần:
Để đạt kết quả tốt nhất khi giải Toán lớp 4 trang 64 - Bài 53, các em cần:
Toán lớp 4 trang 64 - Bài 53 Luyện tập là một bài học quan trọng giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập và đạt kết quả tốt nhất.