Bài 33 Toán lớp 4 trang 44 thuộc chương trình SGK Toán lớp 4 Bình Minh, tập trung vào phương pháp làm tròn số. Bài học này giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về làm tròn số đến hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong sách giáo khoa, giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán về làm tròn số.
Số? a) Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn chục nghìn ta được số ? Số? Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 – 2020, cả nước có 8 596 716 học sinh tiểu học
Số?
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 – 2020, cả nước có 8 596 716 học sinh tiểu học. Như vậy năm học 2019 – 2020, cả nước có khoảng ....... trăm nghìn học sinh tiểu học.
Phương pháp giải:
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng trăm nghìn.
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng trăm nghìn
Lời giải chi tiết:
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 – 2020, cả nước có 8 596 716 học sinh tiểu học.
Như vậy năm học 2019 – 2020, cả nước có khoảng 8 600 000 học sinh tiểu học.
a) Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn chục nghìn ta được số ? .
b) Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn trăm nghìn ta được số ? .
Phương pháp giải:
a) Nếu chữ số hàng nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng chục nghìn.
Nếu chữ số hàng nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng chục nghìn
b) Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng trăm nghìn.
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng trăm nghìn
Lời giải chi tiết:
a)Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn chục nghìn ta được số 3 180 000
b) Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn trăm nghìn ta được số 3 200 000
Trò chơi “Làm tròn số”
Chuẩn bị 1 hộp đựng các thẻ số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Sau đó một nhóm lập số có 6 chữ số, nhóm kia làm tròn số đó thành số tròn chục nghìn và số tròn trăm nghìn. Sau đó đổi lại vai trò của hai nhóm.
Phương pháp giải:
- Nếu chữ số hàng nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng chục nghìn.
Nếu chữ số hàng nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng chục nghìn
- Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng trăm nghìn.
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng trăm nghìn
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Số 206 748
Làm tròn số 206 748 đến số tròn chục nghìn ta được số 210 000
Làm tròn số 206 748 đến số tròn trăm nghìn ta được số 200 000
a) Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn chục nghìn ta được số ? .
b) Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn trăm nghìn ta được số ? .
Phương pháp giải:
a) Nếu chữ số hàng nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng chục nghìn.
Nếu chữ số hàng nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng chục nghìn
b) Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng trăm nghìn.
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng trăm nghìn
Lời giải chi tiết:
a)Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn chục nghìn ta được số 3 180 000
b) Làm tròn số 3 182 795 đến số tròn trăm nghìn ta được số 3 200 000
Số?
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 – 2020, cả nước có 8 596 716 học sinh tiểu học. Như vậy năm học 2019 – 2020, cả nước có khoảng ....... trăm nghìn học sinh tiểu học.
Phương pháp giải:
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng trăm nghìn.
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng trăm nghìn
Lời giải chi tiết:
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 – 2020, cả nước có 8 596 716 học sinh tiểu học.
Như vậy năm học 2019 – 2020, cả nước có khoảng 8 600 000 học sinh tiểu học.
Trò chơi “Làm tròn số”
Chuẩn bị 1 hộp đựng các thẻ số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Sau đó một nhóm lập số có 6 chữ số, nhóm kia làm tròn số đó thành số tròn chục nghìn và số tròn trăm nghìn. Sau đó đổi lại vai trò của hai nhóm.
Phương pháp giải:
- Nếu chữ số hàng nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng chục nghìn.
Nếu chữ số hàng nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng chục nghìn
- Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 5 trở lên thì khi làm tròn ta thêm 1 vào chữ số hàng trăm nghìn.
Nếu chữ số hàng chục nghìn từ 4 trở xuống thì khi làm tròn ta giữ nguyên chữ số hàng trăm nghìn
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Số 206 748
Làm tròn số 206 748 đến số tròn chục nghìn ta được số 210 000
Làm tròn số 206 748 đến số tròn trăm nghìn ta được số 200 000
Bài 33 Toán lớp 4 trang 44 là một bài học quan trọng trong chương trình học Toán lớp 4, giúp học sinh làm quen với khái niệm làm tròn số và ứng dụng của nó trong thực tế. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.
Mục tiêu chính của bài học này là:
Bài 33 Toán lớp 4 trang 44 bao gồm các nội dung chính sau:
Dưới đây là giải chi tiết một số bài tập trong Toán lớp 4 trang 44:
Giải: Số 235 nằm giữa 230 và 240. Vì chữ số hàng đơn vị là 5 nên ta làm tròn lên thành 240.
Giải: Số 187 nằm giữa 100 và 200. Vì chữ số hàng chục là 8 (lớn hơn 5) nên ta làm tròn lên thành 200.
Để nắm vững kiến thức về làm tròn số, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập sau:
Làm tròn số có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Khi làm bài tập về làm tròn số, học sinh cần lưu ý:
Bài 33 Toán lớp 4 trang 44 là một bài học quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về làm tròn số. Việc luyện tập thường xuyên và áp dụng kiến thức vào thực tế sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong học tập và giải quyết các vấn đề toán học.
Số | Làm tròn đến hàng chục gần nhất | Làm tròn đến hàng trăm gần nhất |
---|---|---|
123 | 120 | 100 |
456 | 460 | 500 |
789 | 790 | 800 |