Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 4 trang 35 - Bài 112: Luyện tập - SGK Bình Minh

Toán lớp 4 trang 35 - Bài 112: Luyện tập - SGK Bình Minh

Giải Toán lớp 4 trang 35 - Bài 112: Luyện tập - SGK Bình Minh

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải Toán trang 35, Bài 112: Luyện tập thuộc sách giáo khoa Toán lớp 4 - Bộ sách Bình Minh. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập về nhà.

Chủ nhật trong tháng 3 năm 2024 rơi vào các ngày 3 , 10, 17, 24, 31. Nhìn vào dãy số liệu trên hãy cho biết: Cân lần lượt các gói bánh xốp, kẹo chanh, kẹo cam, bánh quy, ta được dãy số liệu sau: 250 g, 300 g, 200 g, 250g.

Câu 1

    Chủ nhật trong tháng 3 năm 2024 rơi vào các ngày 3 , 10, 17, 24, 31.

    Nhìn vào dãy số liệu trên hãy cho biết:

    a) Tháng 3 năm 2024 có mấy ngày Chủ nhật?

    b) Chủ nhật đầu tiên là ngày nào?

    c) Ngày 24 là Chủ nhật thứ mấy trong tháng?

    d) Trong tháng 3, những Chủ nhật nào rơi vào ngày lẻ?

    Phương pháp giải:

    Quan sát dãy số liệu cho ở đề bài để trả lời câu hỏi

    Lời giải chi tiết:

    a) Tháng 3 năm 2024 có 5 ngày Chủ nhật.

    b) Chủ nhật đầu tiên là ngày 3.

    c) Ngày 24 là Chủ nhật thứ 4 trong tháng.

    d) Trong tháng 3, những Chủ nhật rơi vào ngày lẻ là: 3 ; 17 ; 31.

    Câu 2

      Cân lần lượt các gói bánh xốp, kẹo chanh, kẹo cam, bánh quy, ta được dãy số liệu sau: 250 g, 300 g, 200 g, 250g.

      Nhìn vào dãy số liệu, hãy trả lời các câu hỏi sau:

      a) Mỗi gói bánh, kẹo cân nặng bao nhiêu gam?

      b) Trung bình mỗi gói bánh kẹo nêu trên cân nặng bao nhiêu gam?

      Phương pháp giải:

      Đọc dãy số liệu thống kê để trả lời câu hỏi của bài toán.

      Lời giải chi tiết:

      a) Gói bánh xốp cân nặng 250g, gói kẹo chanh cân nặng 300 g, gói kẹo cam cân nặng 200g, gói bánh quy cân nặng 250g.

      b) Trung bình mỗi gói bánh kẹo nêu trên cân nặng số gam là (250 + 300 + 200 + 250) : 4 = 250 (g)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Câu 1
      • Câu 2
      • Câu 3

      Chủ nhật trong tháng 3 năm 2024 rơi vào các ngày 3 , 10, 17, 24, 31.

      Nhìn vào dãy số liệu trên hãy cho biết:

      a) Tháng 3 năm 2024 có mấy ngày Chủ nhật?

      b) Chủ nhật đầu tiên là ngày nào?

      c) Ngày 24 là Chủ nhật thứ mấy trong tháng?

      d) Trong tháng 3, những Chủ nhật nào rơi vào ngày lẻ?

      Phương pháp giải:

      Quan sát dãy số liệu cho ở đề bài để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      a) Tháng 3 năm 2024 có 5 ngày Chủ nhật.

      b) Chủ nhật đầu tiên là ngày 3.

      c) Ngày 24 là Chủ nhật thứ 4 trong tháng.

      d) Trong tháng 3, những Chủ nhật rơi vào ngày lẻ là: 3 ; 17 ; 31.

      Cân lần lượt các gói bánh xốp, kẹo chanh, kẹo cam, bánh quy, ta được dãy số liệu sau: 250 g, 300 g, 200 g, 250g.

      Nhìn vào dãy số liệu, hãy trả lời các câu hỏi sau:

      a) Mỗi gói bánh, kẹo cân nặng bao nhiêu gam?

      b) Trung bình mỗi gói bánh kẹo nêu trên cân nặng bao nhiêu gam?

      Phương pháp giải:

      Đọc dãy số liệu thống kê để trả lời câu hỏi của bài toán.

      Lời giải chi tiết:

      a) Gói bánh xốp cân nặng 250g, gói kẹo chanh cân nặng 300 g, gói kẹo cam cân nặng 200g, gói bánh quy cân nặng 250g.

      b) Trung bình mỗi gói bánh kẹo nêu trên cân nặng số gam là (250 + 300 + 200 + 250) : 4 = 250 (g)

      Cho biết giá tiền của bốn mặt hàng như sau:

      Toán lớp 4 trang 35 - Bài 112: Luyện tập - SGK Bình Minh 1

      a) Số?

      Giá tiền (đồng) của bốn mặt hàng xe đạp, xe thể thao, xe máy và xe đạp điện lần lượt như sau:

      ......., ........, ........., .........

      b) Giá tiền một chiếc xe máy nhiều hơn giá tiền một chiếc xe đạp điện bao nhiêu tiền?

      Phương pháp giải:

      Quan sát giá tiền của mỗi chiếc xe để trả lời câu hỏi của bài toán

      Lời giải chi tiết:

      a) Giá tiền (đồng) của bốn mặt hàng xe đạp, xe thể thao, xe máy và xe đạp điện lần lượt như sau:

      860 000 đồng ; 12 000 000 đồng ; 52 900 000 đồng ; 10 500 000 đồng

      b) Giá tiền một chiếc xe máy nhiều hơn giá tiền một chiếc xe đạp điện số tiền là:

      52 900 000 – 10 500 000 = 42 400 000 (đồng)

      Câu 3

        Cho biết giá tiền của bốn mặt hàng như sau:

        Toán lớp 4 trang 35 - Bài 112: Luyện tập - SGK Bình Minh 2 1

        a) Số?

        Giá tiền (đồng) của bốn mặt hàng xe đạp, xe thể thao, xe máy và xe đạp điện lần lượt như sau:

        ......., ........, ........., .........

        b) Giá tiền một chiếc xe máy nhiều hơn giá tiền một chiếc xe đạp điện bao nhiêu tiền?

        Phương pháp giải:

        Quan sát giá tiền của mỗi chiếc xe để trả lời câu hỏi của bài toán

        Lời giải chi tiết:

        a) Giá tiền (đồng) của bốn mặt hàng xe đạp, xe thể thao, xe máy và xe đạp điện lần lượt như sau:

        860 000 đồng ; 12 000 000 đồng ; 52 900 000 đồng ; 10 500 000 đồng

        b) Giá tiền một chiếc xe máy nhiều hơn giá tiền một chiếc xe đạp điện số tiền là:

        52 900 000 – 10 500 000 = 42 400 000 (đồng)

        Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Toán lớp 4 trang 35 - Bài 112: Luyện tập - SGK Bình Minh – nội dung đột phá trong chuyên mục đề toán lớp 4 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

        Toán lớp 4 trang 35 - Bài 112: Luyện tập - SGK Bình Minh: Giải chi tiết và hướng dẫn

        Bài 112 trang 35 sách Toán lớp 4 bộ sách Bình Minh là bài tập luyện tập tổng hợp các kiến thức đã học trong chương. Bài tập bao gồm các dạng toán khác nhau như cộng, trừ, nhân, chia các số có nhiều chữ số, giải toán có lời văn, và các bài toán liên quan đến đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian.

        Nội dung bài tập luyện tập Toán lớp 4 trang 35

        Bài tập luyện tập này được chia thành các phần nhỏ, mỗi phần tập trung vào một dạng toán cụ thể. Các em học sinh cần vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán một cách chính xác và nhanh chóng.

        • Bài 1: Tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
        • Bài 2: Giải các bài toán có lời văn liên quan đến các tình huống thực tế.
        • Bài 3: Thực hiện các phép tính với các số có nhiều chữ số.
        • Bài 4: Chuyển đổi các đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian.

        Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập

        Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập, Giaitoan.edu.vn xin đưa ra hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập:

        Bài 1: Tính nhẩm

        Để tính nhẩm nhanh, các em cần nắm vững các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia và thực hành thường xuyên. Ví dụ:

        123 + 456 = 579

        789 - 123 = 666

        23 x 4 = 92

        84 : 2 = 42

        Bài 2: Giải bài toán có lời văn

        Khi giải bài toán có lời văn, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, các em cần lập kế hoạch giải bài toán và thực hiện các phép tính cần thiết.

        Ví dụ: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

        Giải:

        Số gạo cửa hàng bán được trong một ngày là: 120 + 150 = 270 (kg)

        Số gạo còn lại là: 350 - 270 = 80 (kg)

        Đáp số: 80 kg

        Bài 3: Thực hiện các phép tính với các số có nhiều chữ số

        Khi thực hiện các phép tính với các số có nhiều chữ số, các em cần đặt các số theo cột, bắt đầu từ hàng đơn vị và thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo thứ tự.

        Bài 4: Chuyển đổi các đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian

        Để chuyển đổi các đơn vị đo, các em cần nắm vững các mối quan hệ giữa các đơn vị đo khác nhau. Ví dụ:

        • 1 km = 1000 m
        • 1 kg = 1000 g
        • 1 giờ = 60 phút

        Lời khuyên khi học Toán lớp 4

        Để học tốt môn Toán lớp 4, các em cần:

        1. Học thuộc các công thức và quy tắc.
        2. Luyện tập thường xuyên các bài tập.
        3. Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
        4. Tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.

        Giaitoan.edu.vn hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và làm bài tập Toán lớp 4. Chúc các em học tốt!

        Đơn vị đo độ dàiMối quan hệ
        Kilômét (km)1 km = 1000 m
        Mét (m)1 m = 100 cm
        Centimét (cm)1 cm = 10 mm