Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải Toán trang 44, Bài 118: Ôn tập chủ đề 4 của sách giáo khoa Toán lớp 4 Bình Minh. Bài học hôm nay sẽ giúp các em ôn lại những kiến thức đã học trong chủ đề 4, rèn luyện kỹ năng giải toán và chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra sắp tới.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự học tại nhà hiệu quả. Các em hãy cùng theo dõi nhé!
Cho hình bình hành EDHK (hình bên) a) Nêu các cặp cạnh song song và bằng nhau.
Sắp xếp các phân số: $\frac{4}{5}$ ; $\frac{3}{{10}}$ ; $\frac{9}{{20}}$ theo thứ tự từ bé đến lớn.
Phương pháp giải:
- Quy đồng mẫu số các phân số
- So sánh rồi sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn
Lời giải chi tiết:
$\frac{4}{5} = \frac{{16}}{{20}}$ ; $\frac{3}{{10}} = \frac{6}{{20}}$
Ta có $\frac{6}{{20}} < \frac{9}{{20}} < \frac{{16}}{{20}}$
Vậy các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn là $\frac{3}{{10}}$ ; $\frac{9}{{20}}$ ; $\frac{4}{5}$.
Cho hình bình hành EDHK (hình bên)
a) Nêu các cặp cạnh song song và bằng nhau.
b) Vẽ đường thẳng đi qua điểm H và vuông góc với cạnh HK.
Phương pháp giải:
a) Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi
b) Sử dụng ê ke vẽ đường thẳng đi qua điểm H và vuông góc với cạnh HK.
Lời giải chi tiết:
a) Các cặp cạnh song song và bằng nhau là: ED và KH, EK và DH
b) Đặt ê ke sao cho một cạnh góc vuông của ê ke trùng với cạnh HK và đỉnh góc vuông của ê ke trùng với điểm H.
Vẽ một đường thẳng theo cạnh còn lại của ê ke ta được đường thẳng đi qua điểm H và vuông góc với cạnh HK.
a) Số?
b) Rút gọn phân số:
Phương pháp giải:
a) Hai vạch chia liền nhau trên tia số cách nhau $\frac{1}{5}$ đơn vị. Từ đó em viết các phân số còn thiếu.
b) Xét xem cả tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào
Chia cả tử số và mẫu số cho số tự nhiên đó
Cứ làm như thế cho đến khi được phân số tối giản
Lời giải chi tiết:
a)
b) $\frac{{14}}{{21}} = \frac{{14:7}}{{21:7}} = \frac{2}{3}$
$\frac{{18}}{{42}} = \frac{{18:6}}{{42:6}} = \frac{3}{7}$
$\frac{{24}}{{36}} = \frac{{24:12}}{{36:12}} = \frac{2}{3}$
Quan sát biểu đồ dưới đây rồi trả lời câu hỏi:
a) Mỗi đội thu hoạch được bao nhiêu tấn hạt điều?
b) Đội nào thu hoạch được nhiều hạt điều nhất, đội nào thu hoạch được ít nhất?
c) Trung bình mỗi đội thu hoạch được bao nhiêu tấn hạt điều?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Đội Một thu hoạch được 170 tấn, đội Hai thu hoạch được 150 tấn, đội Ba thu hoạch được 180 tấn, đội Bốn thu hoạch được 200 tấn.
b) Đội Bốn thu hoạch được nhiều hạt điều nhất, đội Hai thu hoạch được ít nhất.
c) Trung bình mỗi đội thu hoạch được số tấn hạt điều là (170 + 150 + 180 + 200) : 4 = 175 (tấn)
a) Số?
b) Rút gọn phân số:
Phương pháp giải:
a) Hai vạch chia liền nhau trên tia số cách nhau $\frac{1}{5}$ đơn vị. Từ đó em viết các phân số còn thiếu.
b) Xét xem cả tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào
Chia cả tử số và mẫu số cho số tự nhiên đó
Cứ làm như thế cho đến khi được phân số tối giản
Lời giải chi tiết:
a)
b) $\frac{{14}}{{21}} = \frac{{14:7}}{{21:7}} = \frac{2}{3}$
$\frac{{18}}{{42}} = \frac{{18:6}}{{42:6}} = \frac{3}{7}$
$\frac{{24}}{{36}} = \frac{{24:12}}{{36:12}} = \frac{2}{3}$
Sắp xếp các phân số: $\frac{4}{5}$ ; $\frac{3}{{10}}$ ; $\frac{9}{{20}}$ theo thứ tự từ bé đến lớn.
Phương pháp giải:
- Quy đồng mẫu số các phân số
- So sánh rồi sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn
Lời giải chi tiết:
$\frac{4}{5} = \frac{{16}}{{20}}$ ; $\frac{3}{{10}} = \frac{6}{{20}}$
Ta có $\frac{6}{{20}} < \frac{9}{{20}} < \frac{{16}}{{20}}$
Vậy các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn là $\frac{3}{{10}}$ ; $\frac{9}{{20}}$ ; $\frac{4}{5}$.
Cho hình bình hành EDHK (hình bên)
a) Nêu các cặp cạnh song song và bằng nhau.
b) Vẽ đường thẳng đi qua điểm H và vuông góc với cạnh HK.
Phương pháp giải:
a) Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi
b) Sử dụng ê ke vẽ đường thẳng đi qua điểm H và vuông góc với cạnh HK.
Lời giải chi tiết:
a) Các cặp cạnh song song và bằng nhau là: ED và KH, EK và DH
b) Đặt ê ke sao cho một cạnh góc vuông của ê ke trùng với cạnh HK và đỉnh góc vuông của ê ke trùng với điểm H.
Vẽ một đường thẳng theo cạnh còn lại của ê ke ta được đường thẳng đi qua điểm H và vuông góc với cạnh HK.
Quan sát biểu đồ dưới đây rồi trả lời câu hỏi:
a) Mỗi đội thu hoạch được bao nhiêu tấn hạt điều?
b) Đội nào thu hoạch được nhiều hạt điều nhất, đội nào thu hoạch được ít nhất?
c) Trung bình mỗi đội thu hoạch được bao nhiêu tấn hạt điều?
Phương pháp giải:
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Đội Một thu hoạch được 170 tấn, đội Hai thu hoạch được 150 tấn, đội Ba thu hoạch được 180 tấn, đội Bốn thu hoạch được 200 tấn.
b) Đội Bốn thu hoạch được nhiều hạt điều nhất, đội Hai thu hoạch được ít nhất.
c) Trung bình mỗi đội thu hoạch được số tấn hạt điều là (170 + 150 + 180 + 200) : 4 = 175 (tấn)
Bài 118 Toán lớp 4 trang 44 thuộc chủ đề ôn tập các kiến thức đã học trong chương trình Toán 4. Bài tập này giúp học sinh củng cố lại các kỹ năng giải toán về các phép tính với số tự nhiên, các bài toán có lời văn, và các dạng bài tập về hình học cơ bản.
Chủ đề 4 trong chương trình Toán lớp 4 bao gồm các nội dung chính sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong Bài 118 Toán lớp 4 trang 44:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính nhẩm nhanh. Để làm tốt bài tập này, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính nhẩm.
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số có nhiều chữ số. Học sinh cần thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và kiểm tra lại kết quả.
Ví dụ:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
345 + 123 | 468 |
567 - 234 | 333 |
123 x 4 | 492 |
678 : 2 | 339 |
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải tốt bài toán này, học sinh cần:
Ví dụ: Một cửa hàng có 250 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 80 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Tổng số gạo đã bán là: 120 + 80 = 200 (kg)
Số gạo còn lại là: 250 - 200 = 50 (kg)
Đáp số: 50 kg
Để học tốt môn Toán lớp 4, các em cần:
Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn này, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán lớp 4 trang 44 - Bài 118: Ôn tập chủ đề 4 - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!