Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Toán lớp 4 trang 19 - Bài 13: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo) - SGK Bình Minh

Toán lớp 4 trang 19 - Bài 13: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo) - SGK Bình Minh

Toán lớp 4 trang 19 - Bài 13: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo) - SGK Bình Minh

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học Toán trang 19, Bài 13 của sách giáo khoa Bình Minh. Bài học hôm nay sẽ giúp các em củng cố kiến thức về phương pháp giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị, một kỹ năng quan trọng trong chương trình Toán học.

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các ví dụ minh họa, phương pháp giải chi tiết và các bài tập thực hành để nắm vững kiến thức này.

Có 30 quả táo xếp đều vào 5 đĩa. Hỏi 36 quả táo xếp đều được vào bao nhiêu đĩa như thế? Có 63 viên thuốc chứa đều trong 9 vỉ. Để có 42 viên thuốc phải lấy ít nhất ? vỉ thuốc đó.

Câu 1

    Có 30 quả táo xếp đều vào 5 đĩa. Hỏi 36 quả táo xếp đều được vào bao nhiêu đĩa như thế?

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Tìm số quả táo xếp vào mỗi đĩa

    Bước 2: Số đĩa để xếp 36 quả táo = 36 : Số quả táo được xếp vào mỗi đĩa

    Lời giải chi tiết:

    Tóm tắt

    30 quả: 5 đĩa

    36 quả: ? đĩa

    Bài giải

    Số quả táo được xếp vào mỗi đĩa là:

    30 : 5 = 6 (quả táo)

    36 quả táo xếp đều được vào số đĩa là:

    36 : 6 = 6 (đĩa)

    Đáp số: 6 đĩa

    Câu 2

      Số?

      Có 63 viên thuốc chứa đều trong 9 vỉ. Để có 42 viên thuốc phải lấy ít nhất ? vỉ thuốc đó.

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Tìm số viên thuốc trong mỗi vỉ

      Bước 2: Số vỉ thuốc ít nhất phải lấy = Số viên thuốc : Số viên thuốc trong mỗi vỉ

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      63 viên thuốc: 9 vỉ

      42 viên thuốc: ? vỉ

      Bài giải

      Số viên thuốc trong mỗi vỉ là:

      63 : 9 = 7 (viên)

      Để có 42 viên thuốc phải lấy ít nhất số vỉ thuốc là:

      42 : 7 = 6 (vỉ)

      Đáp số: 6 vỉ thuốc

      Câu 3

        Một vận động viên đi bộ 16 km trong 2 giờ. Hỏi nếu vận động viên đó đi bộ 24 km thì hết mấy giờ? Biết rằng quãng đường vận động viên đó đi được trong mỗi giờ là như nhau.

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tìm số km người đó đi được trong 1 giờ

        Bước 2: Số giờ = Quãng đường : số km vận động viên đi trong một giờ

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt

        16 km: 2 giờ

        24 km: ? giờ

        Bài giải

        Trong một giờ vận động viên đi bộ được số ki-lô-mét là:

        16 : 2 = 8 (km)

        Số giờ để vận động viên đó đi được 24 ki-lô-mét là:

        24 : 8 = 3 (giờ)

        Đáp số: 3 giờ

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 1
        • Câu 2
        • Câu 3

        Có 30 quả táo xếp đều vào 5 đĩa. Hỏi 36 quả táo xếp đều được vào bao nhiêu đĩa như thế?

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tìm số quả táo xếp vào mỗi đĩa

        Bước 2: Số đĩa để xếp 36 quả táo = 36 : Số quả táo được xếp vào mỗi đĩa

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt

        30 quả: 5 đĩa

        36 quả: ? đĩa

        Bài giải

        Số quả táo được xếp vào mỗi đĩa là:

        30 : 5 = 6 (quả táo)

        36 quả táo xếp đều được vào số đĩa là:

        36 : 6 = 6 (đĩa)

        Đáp số: 6 đĩa

        Số?

        Có 63 viên thuốc chứa đều trong 9 vỉ. Để có 42 viên thuốc phải lấy ít nhất ? vỉ thuốc đó.

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tìm số viên thuốc trong mỗi vỉ

        Bước 2: Số vỉ thuốc ít nhất phải lấy = Số viên thuốc : Số viên thuốc trong mỗi vỉ

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt

        63 viên thuốc: 9 vỉ

        42 viên thuốc: ? vỉ

        Bài giải

        Số viên thuốc trong mỗi vỉ là:

        63 : 9 = 7 (viên)

        Để có 42 viên thuốc phải lấy ít nhất số vỉ thuốc là:

        42 : 7 = 6 (vỉ)

        Đáp số: 6 vỉ thuốc

        Một vận động viên đi bộ 16 km trong 2 giờ. Hỏi nếu vận động viên đó đi bộ 24 km thì hết mấy giờ? Biết rằng quãng đường vận động viên đó đi được trong mỗi giờ là như nhau.

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tìm số km người đó đi được trong 1 giờ

        Bước 2: Số giờ = Quãng đường : số km vận động viên đi trong một giờ

        Lời giải chi tiết:

        Tóm tắt

        16 km: 2 giờ

        24 km: ? giờ

        Bài giải

        Trong một giờ vận động viên đi bộ được số ki-lô-mét là:

        16 : 2 = 8 (km)

        Số giờ để vận động viên đó đi được 24 ki-lô-mét là:

        24 : 8 = 3 (giờ)

        Đáp số: 3 giờ

        Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Toán lớp 4 trang 19 - Bài 13: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo) - SGK Bình Minh – nội dung đột phá trong chuyên mục toán 4 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

        Toán lớp 4 trang 19 - Bài 13: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo) - SGK Bình Minh

        Bài 13 Toán lớp 4 trang 19 thuộc chương trình SGK Bình Minh, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán có yêu cầu rút về đơn vị. Đây là một dạng toán quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

        I. Tóm tắt lý thuyết quan trọng

        Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và phương pháp sau:

        • Bài toán rút về đơn vị là gì? Đây là những bài toán mà để tìm ra giá trị của một đại lượng, ta cần phải tính giá trị của một đơn vị nhỏ hơn trước.
        • Các bước giải bài toán rút về đơn vị:
          1. Xác định đại lượng cần tìm.
          2. Tìm giá trị của một đơn vị nhỏ hơn.
          3. Tính giá trị của đại lượng cần tìm bằng cách nhân giá trị của một đơn vị với số lượng đơn vị.

        II. Giải bài tập Toán lớp 4 trang 19 - Bài 13

        Dưới đây là lời giải chi tiết cho các bài tập trong SGK Toán lớp 4 trang 19, Bài 13:

        Bài 1:

        Một cửa hàng có 5 thùng bánh, mỗi thùng có 24 cái bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu cái bánh?

        Giải:

        Số bánh trong 1 thùng là 24 cái.

        Số bánh trong 5 thùng là: 24 x 5 = 120 (cái)

        Đáp số: 120 cái bánh.

        Bài 2:

        Một tổ có 6 bạn, mỗi bạn làm được 8 sản phẩm thủ công. Hỏi cả tổ làm được bao nhiêu sản phẩm thủ công?

        Giải:

        Số sản phẩm thủ công một bạn làm được là 8 sản phẩm.

        Số sản phẩm thủ công cả tổ làm được là: 8 x 6 = 48 (sản phẩm)

        Đáp số: 48 sản phẩm.

        Bài 3:

        Một người nông dân trồng được 7 hàng cây, mỗi hàng có 15 cây. Hỏi người nông dân đó trồng được tất cả bao nhiêu cây?

        Giải:

        Số cây trong 1 hàng là 15 cây.

        Số cây trong 7 hàng là: 15 x 7 = 105 (cây)

        Đáp số: 105 cây.

        III. Luyện tập thêm

        Để củng cố kiến thức về bài toán rút về đơn vị, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

        • Một lớp có 3 tổ, mỗi tổ có 12 học sinh. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh?
        • Một người bán được 4 bó hoa, mỗi bó có 10 bông hoa. Hỏi người đó bán được bao nhiêu bông hoa?
        • Một chiếc xe chở được 8 tấn hàng. Hỏi 5 chiếc xe như vậy chở được bao nhiêu tấn hàng?

        IV. Mở rộng kiến thức

        Bài toán rút về đơn vị có ứng dụng rất lớn trong thực tế. Các em có thể áp dụng phương pháp này để giải quyết các bài toán liên quan đến tính tiền, tính diện tích, tính thể tích, v.v.

        Ví dụ: Nếu một chiếc bút có giá 5000 đồng, hỏi 3 chiếc bút có giá bao nhiêu tiền? Ta có thể giải bài toán này bằng cách nhân giá của một chiếc bút với số lượng bút: 5000 x 3 = 15000 đồng.

        Hy vọng bài học hôm nay đã giúp các em hiểu rõ hơn về bài toán rút về đơn vị. Chúc các em học tập tốt!