Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 Chân trời sáng tạo tại giaitoan.edu.vn. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong mục 2 của chuyên đề, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho các em những giải pháp học tập hiệu quả nhất. Hãy cùng giaitoan.edu.vn khám phá và chinh phục những thử thách trong môn Toán nhé!

Ông An đầu tư 1 tỉ đồng vào chứng chỉ quỹ tín dụng Q với lãi suất 10%/năm theo phương thức tính lãi kép trong thời gian 2 năm. Tính số tiền ông An nhận được sau 2 năm nếu kì trả lãi là 6 tháng, 3 tháng.

Luyện tập 1

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

    Ông An đầu tư 1 tỉ đồng vào chứng chỉ quỹ tín dụng Q với lãi suất 10%/năm theo phương thức tính lãi kép trong thời gian 2 năm. Tính số tiền ông An nhận được sau 2 năm nếu kì trả lãi là 6 tháng, 3 tháng.

    Phương pháp giải:

    Giá trị cả vốn lẫn lãi sau \(n\) chu kì lãi kép: \({F_n} = P{\left( {1 + r} \right)^n}\) (với \(P\): vốn gốc, \(r\): lãi suất trên một kì hạn, \(n\): số kì hạn).

    Lời giải chi tiết:

    Với kì trả lãi 6 tháng, ta có: \(P = 1;r = \frac{6}{{12}}.10\% = 5\% ;n = 4\).

    Số tiền ông An nhận được sau 2 năm là:

    \(F = P{\left( {1 + r} \right)^4} = 1.{\left( {1 + 5\% } \right)^4} \approx 1,216\) (tỉ đồng).

    Với kì trả lãi 3 tháng, ta có: \(P = 1;r = \frac{3}{{12}}.10\% = 2,5\% ;n = 8\).

    Số tiền ông An nhận được sau 2 năm là:

    \(F = P{\left( {1 + r} \right)^8} = 1.{\left( {1 + 2,5\% } \right)^8} \approx 1,218\) (tỉ đồng).

    Luyện tập 4

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

      Ông Sơn tạo ra một dòng tiền bằng cách cuối mỗi năm đều gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất 9%/năm theo phương thức tính lãi kép với kì hạn 1 năm. Hỏi sau bao lâu thì ông Sơn có đủ 2 tỉ đồng để mua một mảnh đất?

      Phương pháp giải:

      Sử dụng công thức: \(n = \frac{{\ln \left( {\frac{{F{\rm{r}}}}{A} + 1} \right)}}{{\ln \left( {1 + r} \right)}}\) (với \(F\): số tiền người đó thu được ở cuối dòng tiền, \(A\): số tiền gửi từng kì hạn, \(r\): lãi suất trên một kì hạn, \(n\): số kì hạn).

      Lời giải chi tiết:

      Ta có: \(F = 2,r = 9\% ,A = 0,1\).

      \(n = \frac{{\ln \left( {\frac{{F{\rm{r}}}}{A} + 1} \right)}}{{\ln \left( {1 + r} \right)}} = \frac{{\ln \left( {\frac{{2.9\% }}{{0,1}} + 1} \right)}}{{\ln \left( {1 + 9\% } \right)}} \approx 11,95\).

      Vậy sau 12 năm thì ông Sơn có đủ 2 tỉ đồng để mua một mảnh đất.

      Luyện tập 2

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Mỗi cổ phiếu của công ty X có giá bán 25 000 đồng và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu được công bố là 2 500 đồng/năm. Mỗi cổ phiếu của công ty Y có giá bán 10 000 đồng và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu được công bố là 500 đồng/năm.

        a) Tính tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty X và công ty Y (kết quả làm tròn đến hàng phần mười).

        b) Nếu các nhà đầu tư có xu hướng thích mua các cổ phiếu được định giá thấp so với lợi nhuận thì cổ phiếu nào có giá trị đầu tư cao hơn?

        Phương pháp giải:

        Tính tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận.

        Lời giải chi tiết:

        a) Tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty X là:

        \(P/E = \frac{{25000}}{{2500}} = 1000\% \).

        Tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty Y là:

        \(P/E = \frac{{10000}}{{500}} = 2000\% \).

        b) Vì tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty Y nên cổ phiếu của công ty X có giá trị đầu tư cao hơn.

        Luyện tập 3

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

          Một công ty có ngân sách chi tiêu là \(T\) đồng, nếu giữ tiền mặt \({\rm{x}}\) đồng và đầu tư \(\left( {T - x} \right)\) đồng thì sẽ có lợi nhuận là:

          \(f\left( x \right) = \frac{{a\left( {T - x} \right)}}{2} - \frac{{bT}}{x}\),

          trong đó:

          \(x\): số tiền mặt cần giữ, \(x \in \left( {0;T} \right]\);

          \(a\): lãi suất đầu tư 28%;

          \(b\): chi phí mỗi lần rút tiền mặt 20,5%.

          Tìm \(x\) để \(f\left( x \right)\) đạt giá trị lớn nhất khi \(T = 12\) tỉ đồng.

          Phương pháp giải:

          Cách tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng hay nửa khoảng bằng đạo hàm:

          ‒ Lập bảng biến thiên của hàm số trên tập hợp đó.

          ‒ Căn cứ vào bảng biến thiên, kết luận giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất (nếu có) của hàm số.

          Lời giải chi tiết:

          Xét hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{28\% \left( {12 - x} \right)}}{2} - \frac{{12.20,5\% }}{x} = 0,14\left( {12 - x} \right) - \frac{{2,46}}{x} = 1,68 - 0,14x - \frac{{2,46}}{x}\) trên \(\left( {0;12} \right]\).

          Ta có: \(f'\left( x \right) = - 0,14 + \frac{{2,46}}{{{x^2}}}\)

          \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow - 0,14 + \frac{{2,46}}{{{x^2}}} = 0 \Leftrightarrow {x^2} = \frac{{123}}{7} \Leftrightarrow x = \frac{{\sqrt {861} }}{7}\) hoặc \(x = - \frac{{\sqrt {861} }}{7}\) (loại).

          Bảng biến thiên của hàm số trên nửa khoảng \(\left( {0;12} \right]\):

          Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 2 1

          Từ bảng biến thiên, ta thấy \(\mathop {\max }\limits_{\left( {0;12} \right]} f\left( x \right) = f\left( {\frac{{\sqrt {861} }}{7}} \right) = \frac{{42 - \sqrt {861} }}{{25}}\).

          Vậy \(x = \frac{{\sqrt {861} }}{7} \approx 4,2\) (tỉ đồng) để \(f\left( x \right)\) đạt giá trị lớn nhất.

          Hoạt động 2

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 45 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

            Bạn Nam là một sinh viên năm nhất thuê nhà trọ để học đại học. Dưới đây là bảng thu chi trong sổ tay của bạn Nam.

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 4 1

            a) Hãy trình bày lại sổ tay của bạn Nam dưới dạng một bảng tính để tính toán tổng thu, tổng chi và cho biết bạn Nam còn dư hay thiếu tiền trong mỗi tháng.

            b) Bạn có thể làm một bảng tính tương tự về thu chi của chính mình không?

            Phương pháp giải:

            ‒ Lập bảng.

            ‒ Liên hệ thực tế.

            Lời giải chi tiết:

            a) Bảng ngân sách hằng tháng của bạn Nam:

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 4 2

            b) Bảng ngân sách hằng tháng của bản thân:

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 4 3

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Luyện tập 1
            • Luyện tập 2
            • Luyện tập 3
            • Luyện tập 4
            • Hoạt động 2

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

            Ông An đầu tư 1 tỉ đồng vào chứng chỉ quỹ tín dụng Q với lãi suất 10%/năm theo phương thức tính lãi kép trong thời gian 2 năm. Tính số tiền ông An nhận được sau 2 năm nếu kì trả lãi là 6 tháng, 3 tháng.

            Phương pháp giải:

            Giá trị cả vốn lẫn lãi sau \(n\) chu kì lãi kép: \({F_n} = P{\left( {1 + r} \right)^n}\) (với \(P\): vốn gốc, \(r\): lãi suất trên một kì hạn, \(n\): số kì hạn).

            Lời giải chi tiết:

            Với kì trả lãi 6 tháng, ta có: \(P = 1;r = \frac{6}{{12}}.10\% = 5\% ;n = 4\).

            Số tiền ông An nhận được sau 2 năm là:

            \(F = P{\left( {1 + r} \right)^4} = 1.{\left( {1 + 5\% } \right)^4} \approx 1,216\) (tỉ đồng).

            Với kì trả lãi 3 tháng, ta có: \(P = 1;r = \frac{3}{{12}}.10\% = 2,5\% ;n = 8\).

            Số tiền ông An nhận được sau 2 năm là:

            \(F = P{\left( {1 + r} \right)^8} = 1.{\left( {1 + 2,5\% } \right)^8} \approx 1,218\) (tỉ đồng).

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

            Mỗi cổ phiếu của công ty X có giá bán 25 000 đồng và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu được công bố là 2 500 đồng/năm. Mỗi cổ phiếu của công ty Y có giá bán 10 000 đồng và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu được công bố là 500 đồng/năm.

            a) Tính tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty X và công ty Y (kết quả làm tròn đến hàng phần mười).

            b) Nếu các nhà đầu tư có xu hướng thích mua các cổ phiếu được định giá thấp so với lợi nhuận thì cổ phiếu nào có giá trị đầu tư cao hơn?

            Phương pháp giải:

            Tính tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận.

            Lời giải chi tiết:

            a) Tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty X là:

            \(P/E = \frac{{25000}}{{2500}} = 1000\% \).

            Tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty Y là:

            \(P/E = \frac{{10000}}{{500}} = 2000\% \).

            b) Vì tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty X nhỏ hơn tỉ số phần trăm giữa giá bán và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty Y nên cổ phiếu của công ty X có giá trị đầu tư cao hơn.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

            Một công ty có ngân sách chi tiêu là \(T\) đồng, nếu giữ tiền mặt \({\rm{x}}\) đồng và đầu tư \(\left( {T - x} \right)\) đồng thì sẽ có lợi nhuận là:

            \(f\left( x \right) = \frac{{a\left( {T - x} \right)}}{2} - \frac{{bT}}{x}\),

            trong đó:

            \(x\): số tiền mặt cần giữ, \(x \in \left( {0;T} \right]\);

            \(a\): lãi suất đầu tư 28%;

            \(b\): chi phí mỗi lần rút tiền mặt 20,5%.

            Tìm \(x\) để \(f\left( x \right)\) đạt giá trị lớn nhất khi \(T = 12\) tỉ đồng.

            Phương pháp giải:

            Cách tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng hay nửa khoảng bằng đạo hàm:

            ‒ Lập bảng biến thiên của hàm số trên tập hợp đó.

            ‒ Căn cứ vào bảng biến thiên, kết luận giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất (nếu có) của hàm số.

            Lời giải chi tiết:

            Xét hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{28\% \left( {12 - x} \right)}}{2} - \frac{{12.20,5\% }}{x} = 0,14\left( {12 - x} \right) - \frac{{2,46}}{x} = 1,68 - 0,14x - \frac{{2,46}}{x}\) trên \(\left( {0;12} \right]\).

            Ta có: \(f'\left( x \right) = - 0,14 + \frac{{2,46}}{{{x^2}}}\)

            \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow - 0,14 + \frac{{2,46}}{{{x^2}}} = 0 \Leftrightarrow {x^2} = \frac{{123}}{7} \Leftrightarrow x = \frac{{\sqrt {861} }}{7}\) hoặc \(x = - \frac{{\sqrt {861} }}{7}\) (loại).

            Bảng biến thiên của hàm số trên nửa khoảng \(\left( {0;12} \right]\):

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 1

            Từ bảng biến thiên, ta thấy \(\mathop {\max }\limits_{\left( {0;12} \right]} f\left( x \right) = f\left( {\frac{{\sqrt {861} }}{7}} \right) = \frac{{42 - \sqrt {861} }}{{25}}\).

            Vậy \(x = \frac{{\sqrt {861} }}{7} \approx 4,2\) (tỉ đồng) để \(f\left( x \right)\) đạt giá trị lớn nhất.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 44 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

            Ông Sơn tạo ra một dòng tiền bằng cách cuối mỗi năm đều gửi tiết kiệm 100 triệu đồng vào ngân hàng với lãi suất 9%/năm theo phương thức tính lãi kép với kì hạn 1 năm. Hỏi sau bao lâu thì ông Sơn có đủ 2 tỉ đồng để mua một mảnh đất?

            Phương pháp giải:

            Sử dụng công thức: \(n = \frac{{\ln \left( {\frac{{F{\rm{r}}}}{A} + 1} \right)}}{{\ln \left( {1 + r} \right)}}\) (với \(F\): số tiền người đó thu được ở cuối dòng tiền, \(A\): số tiền gửi từng kì hạn, \(r\): lãi suất trên một kì hạn, \(n\): số kì hạn).

            Lời giải chi tiết:

            Ta có: \(F = 2,r = 9\% ,A = 0,1\).

            \(n = \frac{{\ln \left( {\frac{{F{\rm{r}}}}{A} + 1} \right)}}{{\ln \left( {1 + r} \right)}} = \frac{{\ln \left( {\frac{{2.9\% }}{{0,1}} + 1} \right)}}{{\ln \left( {1 + 9\% } \right)}} \approx 11,95\).

            Vậy sau 12 năm thì ông Sơn có đủ 2 tỉ đồng để mua một mảnh đất.

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 45 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

            Bạn Nam là một sinh viên năm nhất thuê nhà trọ để học đại học. Dưới đây là bảng thu chi trong sổ tay của bạn Nam.

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 2

            a) Hãy trình bày lại sổ tay của bạn Nam dưới dạng một bảng tính để tính toán tổng thu, tổng chi và cho biết bạn Nam còn dư hay thiếu tiền trong mỗi tháng.

            b) Bạn có thể làm một bảng tính tương tự về thu chi của chính mình không?

            Phương pháp giải:

            ‒ Lập bảng.

            ‒ Liên hệ thực tế.

            Lời giải chi tiết:

            a) Bảng ngân sách hằng tháng của bạn Nam:

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 3

            b) Bảng ngân sách hằng tháng của bản thân:

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo 4

            Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

            Giải mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết và kỹ năng giải bài tập liên quan. Việc giải các bài tập trang 41, 42, 43, 44, 45 là bước quan trọng để củng cố kiến thức và chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới.

            Nội dung chính của Mục 2

            Để hiểu rõ hơn về Mục 2, trước tiên chúng ta cần xác định nội dung chính mà chuyên đề này hướng đến. Thông thường, Mục 2 sẽ đi sâu vào một trong các chủ đề sau:

            • Đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm: Tìm đạo hàm của hàm số, khảo sát hàm số, tìm cực trị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất.
            • Tích phân và ứng dụng của tích phân: Tính tích phân bất định, tích phân xác định, ứng dụng tích phân để tính diện tích, thể tích.
            • Số phức: Các phép toán trên số phức, biểu diễn hình học của số phức, phương trình bậc hai với hệ số phức.
            • Hình học không gian: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, quan hệ song song, vuông góc, khoảng cách.

            Phương pháp giải bài tập hiệu quả

            Để giải các bài tập trong Mục 2 trang 41, 42, 43, 44, 45 một cách hiệu quả, các em cần áp dụng các phương pháp sau:

            1. Nắm vững lý thuyết: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các công thức, định lý và tính chất quan trọng.
            2. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các đại lượng cần tìm.
            3. Lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Dựa vào nội dung đề bài, lựa chọn phương pháp giải phù hợp nhất.
            4. Thực hiện các bước giải: Thực hiện các bước giải một cách cẩn thận, chính xác, kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
            5. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.

            Giải chi tiết các bài tập trang 41, 42, 43, 44, 45

            Dưới đây là phần giải chi tiết các bài tập trang 41, 42, 43, 44, 45 của Mục 2 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo. Chúng tôi sẽ trình bày từng bài tập một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các bước giải cụ thể và giải thích chi tiết.

            Bài 1: (Trang 41)

            (Nội dung bài tập và lời giải chi tiết)

            Bài 2: (Trang 42)

            (Nội dung bài tập và lời giải chi tiết)

            Bài 3: (Trang 43)

            (Nội dung bài tập và lời giải chi tiết)

            Bài 4: (Trang 44)

            (Nội dung bài tập và lời giải chi tiết)

            Bài 5: (Trang 45)

            (Nội dung bài tập và lời giải chi tiết)

            Lời khuyên và lưu ý

            Trong quá trình giải bài tập, các em cần lưu ý những điều sau:

            • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
            • Sử dụng công cụ hỗ trợ: Máy tính bỏ túi, phần mềm vẽ đồ thị có thể giúp các em giải bài tập nhanh chóng và chính xác hơn.
            • Tham khảo các nguồn tài liệu khác: Sách tham khảo, bài giảng online, video hướng dẫn có thể cung cấp thêm kiến thức và phương pháp giải bài tập.
            • Hỏi thầy cô giáo: Nếu gặp khó khăn trong quá trình giải bài tập, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo để được hướng dẫn và giải đáp.

            Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12