Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 33 trang 49 sách bài tập toán 7 - Cánh diều

Giải bài 33 trang 49 sách bài tập toán 7 - Cánh diều

Giải bài 33 trang 49 Sách bài tập Toán 7 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 33 trang 49 sách bài tập Toán 7 chương trình Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các bài kiểm tra.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 33 trang 49 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.

Chứng tỏ rằng giá trị của các biểu thức sau không phụ thuộc vào biến:

Đề bài

Chứng tỏ rằng giá trị của các biểu thức sau không phụ thuộc vào biến:

a) \(x(2x + 1) - {x^2}(x + 2) + ({x^3} - x + 3)\)

b) \(0,2(5x - 3) - \frac{1}{2}\left( {\frac{2}{3}x + 6} \right) + \frac{2}{3}(3 - x)\)

c) \((2x - 9)(2x + 9) - 4{x^2}\)

d) \(({x^2} + 3x + 9)(x - 3) - ({x^3} + 23)\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 33 trang 49 sách bài tập toán 7 - Cánh diều 1

Rút gọn các đa thức trên để ra được một giá trị cụ thể không chứa biến rồi kết luận

Lời giải chi tiết

a) \(x(2x + 1) - {x^2}(x + 2) + ({x^3} - x + 3)\)\( = x.2x + x - {x^2}.x - {x^2}.2 + {x^3} - x + 3\)

\( = 2{x^2} + x - {x^3} - 2{x^2} + {x^3} - x + 3 = 3\)

Vậy giá trị của biểu thức trên bằng 3 không phụ thuộc vào biến

b) \(0,2(5x - 3) - \frac{1}{2}\left( {\frac{2}{3}x + 6} \right) + \frac{2}{3}(3 - x) = 0,2.5x - 0,2.3 - \frac{1}{2}.\frac{2}{3}x - \frac{1}{2}.6 + \frac{2}{3}.3 - \frac{2}{3}.x\)

\( = x - 0,6 - \frac{1}{3}x - 3 + 2 - \frac{2}{3}x = \left( {x - \frac{1}{3}x - \frac{2}{3}x} \right) - (0,6 + 3 - 2) = - 1,6\)

Vậy giá trị của biểu thức trên bằng -1,6 không phụ thuộc vào biến

c) \((2x - 9)(2x + 9) - 4{x^2} = 2x.2x + 2x.9 - 9.2x - 9.9 - 4{x^2}\)\( = 4{x^2} + 18x - 18x - 81 - 4{x^2} = - 81\)

Vậy giá trị của biểu thức trên bằng -81 không phụ thuộc vào biến

d) \(({x^2} + 3x + 9)(x - 3) - ({x^3} + 23) = {x^2}.x + 3x.x + 9.x - {x^2}.3 + 3x.3 - 9.3 - {x^3} - 23\)

\( = {x^3} + 3{x^2} + 9x - 3{x^3} - 9x - 27 - {x^3} - 23 = - 50\)

Vậy giá trị của biểu thức trên bằng -50 không phụ thuộc vào biến

Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải bài 33 trang 49 sách bài tập toán 7 - Cánh diều tại chuyên mục toán lớp 7 trên soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

Giải bài 33 trang 49 Sách bài tập Toán 7 - Cánh Diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 33 trang 49 sách bài tập Toán 7 Cánh Diều thuộc chương trình học về các góc và mối quan hệ giữa các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức lý thuyết sau:

  • Góc so le trong: Hai góc nằm ở hai phía của đường thẳng cắt và bên trong hai đường thẳng song song.
  • Góc đồng vị: Hai góc nằm ở cùng phía của đường thẳng cắt và bên trên hai đường thẳng song song.
  • Góc trong cùng phía: Hai góc nằm ở bên trong hai đường thẳng song song và cùng phía của đường thẳng cắt.
  • Tính chất của các góc:
    • Góc so le trong bằng nhau.
    • Góc đồng vị bằng nhau.
    • Góc trong cùng phía bù nhau (tổng bằng 180 độ).

Hướng dẫn giải chi tiết bài 33 trang 49 Sách bài tập Toán 7 - Cánh Diều

Bài 33 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về góc và mối quan hệ giữa các góc để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài tập:

Phần 1: Xác định các góc và mối quan hệ giữa chúng

Bước đầu tiên là xác định các góc được đề cập trong bài toán và mối quan hệ giữa chúng (so le trong, đồng vị, trong cùng phía). Việc này giúp học sinh hình dung rõ ràng vấn đề và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

Phần 2: Áp dụng tính chất của các góc

Sau khi xác định được mối quan hệ giữa các góc, học sinh cần áp dụng các tính chất tương ứng để tìm ra giá trị của các góc chưa biết. Ví dụ, nếu hai góc là so le trong, thì chúng bằng nhau. Nếu hai góc là trong cùng phía, thì tổng của chúng bằng 180 độ.

Phần 3: Kiểm tra lại kết quả

Sau khi tìm được giá trị của các góc, học sinh nên kiểm tra lại kết quả bằng cách thay các giá trị này vào các biểu thức hoặc phương trình đã cho. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác của lời giải.

Ví dụ minh họa giải bài 33 trang 49 Sách bài tập Toán 7 - Cánh Diều

Bài toán: Cho hình vẽ, biết đường thẳng a song song với đường thẳng b và góc A1 = 60 độ. Tính góc B1.

Giải:

  1. Vì đường thẳng a song song với đường thẳng b và góc A1 và góc B1 là hai góc đồng vị nên góc B1 = góc A1 = 60 độ.

Bài tập luyện tập tương tự

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về góc và mối quan hệ giữa các góc, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 34 trang 49 Sách bài tập Toán 7 - Cánh Diều
  • Bài 35 trang 49 Sách bài tập Toán 7 - Cánh Diều

Lời khuyên khi giải bài tập về góc

Để giải bài tập về góc một cách hiệu quả, học sinh nên:

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của các loại góc.
  • Vẽ hình minh họa để hình dung rõ ràng vấn đề.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như thước đo góc, compa.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Bài 33 trang 49 sách bài tập Toán 7 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về góc và mối quan hệ giữa các góc. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7