Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 7 trang 10 sách bài tập Toán 7 - Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án, phương pháp giải và giải thích rõ ràng từng bước để giúp các em hiểu bài và làm bài tập một cách hiệu quả.
giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Biểu đồ ở Hình 8 biểu diễn lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
Đề bài
Biểu đồ ở Hình 8 biểu diễn lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Namgiai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
a) Lực lượng lao động tử 15 tuổi trở lên năm 2018 nhiều hơn lực lượng lao động tử 15 tuổi trở lên năm 2017 bao nhiêu triệu người?
b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020 giảm bao nhiêu phần trăm so với năm 2019 (làm tròn kết quả đến hàng phần mưởi)?
c) Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 là bao nhiêu triệu người, biết lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 bằng khoảng 88,5% lực lượng lao động tử 15 tuổi trở lên năm 2020 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Tính độ chênh lệch lực lượng lao động của năm 2018 và 2017
Bước 2: Tính tỉ số phần trăm số lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 và năm 2020
Bước 3: Tính số lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020, biết nó chiếm khoảng 88,5% lực lượng lao động tử 15 tuổi trở lên năm 2020
Lời giải chi tiết
a) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2018 là 55,4 triệu người; năm 2017 là 54,8 triệu người. Vậy năm 2018 nhiều hơn 2017 là 0,6 triệu người
b) Tỉ số phần trăm lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020 và năm 2019 là: \(\frac{{54,6.100}}{{55,8}}\% \approx 97,8\% \)
Vậy số lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020 giảm khoảng 2,2% so với năm 2019
c) Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 là 54,6 . 88,5% \( \approx 48,3\) (triệu người)
Bài 7 trang 10 sách bài tập Toán 7 - Cánh diều thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc ôn tập các kiến thức về số nguyên, số hữu tỉ, các phép toán trên số nguyên và số hữu tỉ, cũng như các tính chất của chúng. Mục tiêu của bài tập là giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Bài 7 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các bài tập tính toán biểu thức, học sinh cần nắm vững thứ tự thực hiện các phép toán (nhân, chia trước; cộng, trừ sau) và các quy tắc về dấu của số nguyên và số hữu tỉ. Ví dụ:
Tính: a) (-3) + 5 - (-2) b) 2/3 - 1/2 + 5/6
Giải:
Khi giải các bài tập tìm số chưa biết, học sinh cần sử dụng các phép toán ngược lại để chuyển vế và tìm ra giá trị của số đó. Ví dụ:
Tìm x biết: x + 5 = 12
Giải:
x + 5 = 12 => x = 12 - 5 => x = 7
Các bài toán ứng dụng thường yêu cầu học sinh phân tích đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến số nguyên và số hữu tỉ, và xây dựng phương trình hoặc biểu thức toán học để giải quyết vấn đề. Ví dụ:
Một cửa hàng có lãi 20% so với giá vốn. Nếu giá vốn là 500.000 đồng, thì cửa hàng lãi bao nhiêu tiền?
Giải:
Số tiền lãi là: 500.000 * 20% = 100.000 đồng
Để so sánh các số hữu tỉ, học sinh có thể quy đồng mẫu số hoặc chuyển đổi chúng về dạng số thập phân. Ví dụ:
So sánh: 2/3 và 3/4
Giải:
Quy đồng mẫu số: 2/3 = 8/12 và 3/4 = 9/12. Vì 8/12 < 9/12 nên 2/3 < 3/4
Ngoài sách bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải Bài 7 trang 10 sách bài tập Toán 7 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!