Bài học này giúp các em học sinh lớp 5 làm quen và thực hành sử dụng máy tính cầm tay để giải các bài toán đơn giản. Đây là một kỹ năng quan trọng giúp các em tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả học tập.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong VBT Toán 5, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài.
Rô-bốt mua 9 chiếc bút, mỗi chiếc có giá 17 000 đồng. Số tiền mà Rô-bốt cần trả cho người bán hàng là ……………. đồng.
Giải Bài 1 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt mua 9 chiếc bút, mỗi chiếc có giá 17 000 đồng.
Số tiền mà Rô-bốt cần trả cho người bán hàng là ……………. đồng.
Phương pháp giải:
Số tiền Rô-bốt cần trả = Giá tiền một chiếc bút x Số chiếc bút.
Lời giải chi tiết:
Rô-bốt cần trả số tiền là:
17 000 x 9 = 153 000 (đồng)
Đáp số: 153 000 đồng
Giải Bài 2 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Cửa hàng tri ân khách hàng bằng cách giảm giá 5% tất cả các mặt hàng. Số tiền mà Mai được giảm khi:
a) Mua một cuốn truyện giá 80 000 đồng là …………. đồng.
b) Mua một cái hộp bút giá 110 000 đồng là …………. đồng.
Phương pháp giải:
Số tiền được giảm = Số tiền sản phẩm x 5%
Lời giải chi tiết:
a) Số tiền mà Mai được giảm khi mua một cuốn truyện giá 80 000 đồng là:
80 000 x 5% = 4 000 (đồng)
b) Số tiền mà Mai được giảm khi mua một hộp bút giá 110 000 đồng là:
110 000 x 5% = 5 500 (đồng)
Đáp số: a) 4 000 đồng
b) 5 500 đồng
Giải Bài 4 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt gửi vào ngân hàng 175 000 000 đồng với lãi suất 4% một năm. Số tiền lãi mà Rô-bốt nhận được sau một năm là ………………… đồng.
Phương pháp giải:
Số tiền lãi Rô-bốt nhận được = 175 000 000 x 4%
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số tiền lãi Rô-bốt nhận được sau một năm là:
175 000 000 x 4% = 7 000 000 (đồng)
Đáp số: 7 000 000 đồng
Giải Bài 5 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chú Huy đưa 500 000 đồng để trả tiền hàng gồm 5 gói kẹo, mỗi gói có giá 18 000 đồng và 7 chai sữa, mỗi chai có giá 26 000 đồng. Số tiền mà người bán hàng cần trả lại cho chú Huy là …………. đồng.
Phương pháp giải:
- Giá tiền của 5 gói kẹo = Giá tiền của một gói kẹo x Số gói kẹo.
- Giá tiền của 7 chai sữa = Giá tiền của một chai sữa x Số chai sữa.
- Số tiền mà người bán hàng cần trả lại cho chú Huy = 500 000 – (Giá tiền của 8 gói kẹo + Giá tiền của 7 chai sữa)
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Giá tiền của 5 gói kẹo là:
18 000 x 5 = 90 000 (đồng)
Giá tiền của 7 chai sữa là:
26 000 x 7 = 182 000 (đồng)
Số tiền mà người bán hàng cần trả lại cho chú Huy là:
500 000 – (90 000 + 182 000) = 228 000 (đồng)
Đáp số: 228 000 đồng
Giải Bài 1 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt mua 9 chiếc bút, mỗi chiếc có giá 17 000 đồng.
Số tiền mà Rô-bốt cần trả cho người bán hàng là ……………. đồng.
Phương pháp giải:
Số tiền Rô-bốt cần trả = Giá tiền một chiếc bút x Số chiếc bút.
Lời giải chi tiết:
Rô-bốt cần trả số tiền là:
17 000 x 9 = 153 000 (đồng)
Đáp số: 153 000 đồng
Giải Bài 2 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Cửa hàng tri ân khách hàng bằng cách giảm giá 5% tất cả các mặt hàng. Số tiền mà Mai được giảm khi:
a) Mua một cuốn truyện giá 80 000 đồng là …………. đồng.
b) Mua một cái hộp bút giá 110 000 đồng là …………. đồng.
Phương pháp giải:
Số tiền được giảm = Số tiền sản phẩm x 5%
Lời giải chi tiết:
a) Số tiền mà Mai được giảm khi mua một cuốn truyện giá 80 000 đồng là:
80 000 x 5% = 4 000 (đồng)
b) Số tiền mà Mai được giảm khi mua một hộp bút giá 110 000 đồng là:
110 000 x 5% = 5 500 (đồng)
Đáp số: a) 4 000 đồng
b) 5 500 đồng
Giải Bài 3 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tại một hội chợ, người ta hoàn tiền 10% cho mọi hóa đơn từ 500 000 đồng trở lên. Tính số tiền được hoàn lại của mỗi hóa đơn sau:
Phương pháp giải:
- Tính tổng số tiền của mỗi hóa đơn.
- Số tiền được hoàn lại của mỗi hóa đơn = Tổng số tiền của hóa đơn x 10%
Lời giải chi tiết:
a) Tổng số tiền của hóa đơn là:
350 000 + 200 000 + 20 000 = 570 000 (đồng)
Số tiền được hoàn lại là:
570 000 x 10% = 57 000 (đồng)
b) Tổng số tiền của hóa đơn là:
80 000 + 200 000 + 120 000 = 400 000 (đồng)
Vậy hóa đơn này không được hoàn tiền.
Đáp số: a) 57 000 đồng
b) Không được hoàn tiền
Giải Bài 4 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Rô-bốt gửi vào ngân hàng 175 000 000 đồng với lãi suất 4% một năm. Số tiền lãi mà Rô-bốt nhận được sau một năm là ………………… đồng.
Phương pháp giải:
Số tiền lãi Rô-bốt nhận được = 175 000 000 x 4%
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số tiền lãi Rô-bốt nhận được sau một năm là:
175 000 000 x 4% = 7 000 000 (đồng)
Đáp số: 7 000 000 đồng
Giải Bài 5 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chú Huy đưa 500 000 đồng để trả tiền hàng gồm 5 gói kẹo, mỗi gói có giá 18 000 đồng và 7 chai sữa, mỗi chai có giá 26 000 đồng. Số tiền mà người bán hàng cần trả lại cho chú Huy là …………. đồng.
Phương pháp giải:
- Giá tiền của 5 gói kẹo = Giá tiền của một gói kẹo x Số gói kẹo.
- Giá tiền của 7 chai sữa = Giá tiền của một chai sữa x Số chai sữa.
- Số tiền mà người bán hàng cần trả lại cho chú Huy = 500 000 – (Giá tiền của 8 gói kẹo + Giá tiền của 7 chai sữa)
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Giá tiền của 5 gói kẹo là:
18 000 x 5 = 90 000 (đồng)
Giá tiền của 7 chai sữa là:
26 000 x 7 = 182 000 (đồng)
Số tiền mà người bán hàng cần trả lại cho chú Huy là:
500 000 – (90 000 + 182 000) = 228 000 (đồng)
Đáp số: 228 000 đồng
Giải Bài 3 trang 23 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tại một hội chợ, người ta hoàn tiền 10% cho mọi hóa đơn từ 500 000 đồng trở lên. Tính số tiền được hoàn lại của mỗi hóa đơn sau:
Phương pháp giải:
- Tính tổng số tiền của mỗi hóa đơn.
- Số tiền được hoàn lại của mỗi hóa đơn = Tổng số tiền của hóa đơn x 10%
Lời giải chi tiết:
a) Tổng số tiền của hóa đơn là:
350 000 + 200 000 + 20 000 = 570 000 (đồng)
Số tiền được hoàn lại là:
570 000 x 10% = 57 000 (đồng)
b) Tổng số tiền của hóa đơn là:
80 000 + 200 000 + 120 000 = 400 000 (đồng)
Vậy hóa đơn này không được hoàn tiền.
Đáp số: a) 57 000 đồng
b) Không được hoàn tiền
Bài 43 trong Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức tập trung vào việc giúp học sinh làm quen với các thao tác cơ bản trên máy tính cầm tay và ứng dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế. Việc sử dụng máy tính cầm tay không chỉ giúp học sinh tính toán nhanh chóng mà còn rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài 43 được chia thành các phần chính sau:
Dưới đây là giải chi tiết các bài tập trong VBT Toán 5 trang 23:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản và sau đó sử dụng máy tính cầm tay để kiểm tra lại kết quả. Điều này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán và làm quen với việc sử dụng máy tính cầm tay như một công cụ hỗ trợ.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn bằng cách sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các phép tính cần thiết. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định đúng các dữ kiện và phép tính cần thực hiện, sau đó nhập vào máy tính cầm tay để tìm ra kết quả.
Bài tập này yêu cầu học sinh tìm số thích hợp để điền vào chỗ trống trong các biểu thức toán học. Học sinh cần sử dụng máy tính cầm tay để thử các giá trị khác nhau và tìm ra số thỏa mãn điều kiện của bài toán.
Bài 43: Thực hành và trải nghiệm sử dụng máy tính cầm tay trang 23 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp học sinh làm quen và sử dụng máy tính cầm tay một cách hiệu quả. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng trong bài học này sẽ giúp học sinh học tập tốt hơn và đạt được kết quả cao trong môn Toán.
Phép tính | Ví dụ |
---|---|
Cộng | 5 + 3 = 8 |
Trừ | 10 - 4 = 6 |
Nhân | 2 x 6 = 12 |
Chia | 15 : 3 = 5 |