Bài học này giúp các em học sinh nắm vững kiến thức về mối quan hệ giữa quãng đường, thời gian và vận tốc trong chuyển động đều. Chúng ta sẽ cùng nhau giải các bài tập trong vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức để hiểu rõ hơn về ứng dụng của công thức này trong thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, các em sẽ được cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin hơn trong việc giải các bài toán liên quan đến chuyển động đều.
Hoàn thành bảng sau.
Giải Bài 1 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Hoàn thành bảng sau.
s (km) | 96 | 71 000 | ||
v (km/h) | 24 | 310,2 | 10 000 | 21,33 |
t (giờ) | 5 | 9 |
Phương pháp giải:
- s = v x t.
- t = s : v.
Lời giải chi tiết:
s (km) | 96 | 1 551 | 71 000 | 191,97 |
v (km/h) | 24 | 310,2 | 10 000 | 21,33 |
t (giờ) | 4 | 5 | 7,1 | 9 |
Giải Bài 2 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chiếc xe bò chở hàng đi với vận tốc 6,5 km/h và đi hết 3,5 giờ.
Tính quãng đường đã đi của chiếc xe bò đó.
Phương pháp giải:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Quãng đường chiếc xe bò đã đi là:
6,5 x 3,5 = 22,75 (km)
Đáp số: 22,75 km
Giải Bài 3 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Chú Toản lái xe giao hàng từ nhà kho A đến các điểm giao hàng B, C và D rồi quay lại nhà kho A. Biết vận tốc của xe trên đường đi là 35 km/h và tại mỗi điểm giao hàng, chú dừng lại 15 phút. Tổng thời gian đi và giao hàng của chú Toản là bao nhiêu lâu?
A. 1 giờ 9 phút
B. 1 giờ 15 phút
C. 1 giờ 21 phút
Phương pháp giải:
- Tính tổng độ dài quãng đường đi.
- Tính thời gian đi hết 4 quãng đường.
- Tính tổng thời gian đi và giao hàng.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Tổng độ dài quãng đường đi là:
4 + 3 + 4 + 3 = 14 (km)
Thời gian đi hết 4 quãng đường là:
14 : 35 = 0,4 (giờ)
Tổng thời gian chú Toản dừng lại là:
15 x 3 = 45 (phút)
Đổi: 0,4 giờ = 24 phút
Tổng thời gian chú Toản đi và giao hàng là:
24 phút + 45 phút = 69 phút = 1 giờ 9 phút
Chọn đáp án A.
Giải Bài 4 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Đoàn lạc đà của Sinbad (Sin-bát) chở hàng từ thị trấn A đến thị trấn B hết 10 giờ 15 phút. Biết đoàn lạc đà đi với vận tốc 4 km/h.
Quãng đường từ thị trấn A đến thị trấn B là ………….. km.
Phương pháp giải:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian
Lời giải chi tiết:
Đổi: 10 giờ 15 phút = 10,25 giờ.
Quãng đường từ thị trấn A đến thị trấn B là:
4 x 10,25 = 41 (km)
Quãng đường từ thị trấn A đến thị trấn B là 41 km.
Giải Bài 5 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
Kỵ sĩ cưới ngựa chạy đều 3 vòng quanh một quả đồi hết 9,6 phút.
Vậy với cùng vận tốc như thế, nếu kỵ sĩ chạy 12 vòng quanh quả đồi đó thì hết ……….. phút.
Phương pháp giải:
-Tính thời gian chạy 1 vòng quanh quả đồi.
- Tính thời gian chạy 12 vòng quanh quả đồi.
Lời giải chi tiết:
Thời gian kỵ sĩ chạy 1 vòng quanh quả đồi là:
9,6 : 3 = 3,2 (phút)
Thời gian kỵ sĩ chạy 12 vòng quanh quả đồi là:
3,2 x 12 = 38,4 (phút)
Kỵ sĩ chạy 12 vòng quanh quả đồi đó hết 38,4 phút.
Giải Bài 1 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Hoàn thành bảng sau.
s (km) | 96 | 71 000 | ||
v (km/h) | 24 | 310,2 | 10 000 | 21,33 |
t (giờ) | 5 | 9 |
Phương pháp giải:
- s = v x t.
- t = s : v.
Lời giải chi tiết:
s (km) | 96 | 1 551 | 71 000 | 191,97 |
v (km/h) | 24 | 310,2 | 10 000 | 21,33 |
t (giờ) | 4 | 5 | 7,1 | 9 |
Giải Bài 2 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chiếc xe bò chở hàng đi với vận tốc 6,5 km/h và đi hết 3,5 giờ.
Tính quãng đường đã đi của chiếc xe bò đó.
Phương pháp giải:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Quãng đường chiếc xe bò đã đi là:
6,5 x 3,5 = 22,75 (km)
Đáp số: 22,75 km
Giải Bài 3 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Chú Toản lái xe giao hàng từ nhà kho A đến các điểm giao hàng B, C và D rồi quay lại nhà kho A. Biết vận tốc của xe trên đường đi là 35 km/h và tại mỗi điểm giao hàng, chú dừng lại 15 phút. Tổng thời gian đi và giao hàng của chú Toản là bao nhiêu lâu?
A. 1 giờ 9 phút
B. 1 giờ 15 phút
C. 1 giờ 21 phút
Phương pháp giải:
- Tính tổng độ dài quãng đường đi.
- Tính thời gian đi hết 4 quãng đường.
- Tính tổng thời gian đi và giao hàng.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Tổng độ dài quãng đường đi là:
4 + 3 + 4 + 3 = 14 (km)
Thời gian đi hết 4 quãng đường là:
14 : 35 = 0,4 (giờ)
Tổng thời gian chú Toản dừng lại là:
15 x 3 = 45 (phút)
Đổi: 0,4 giờ = 24 phút
Tổng thời gian chú Toản đi và giao hàng là:
24 phút + 45 phút = 69 phút = 1 giờ 9 phút
Chọn đáp án A.
Giải Bài 4 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Đoàn lạc đà của Sinbad (Sin-bát) chở hàng từ thị trấn A đến thị trấn B hết 10 giờ 15 phút. Biết đoàn lạc đà đi với vận tốc 4 km/h.
Quãng đường từ thị trấn A đến thị trấn B là ………….. km.
Phương pháp giải:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian
Lời giải chi tiết:
Đổi: 10 giờ 15 phút = 10,25 giờ.
Quãng đường từ thị trấn A đến thị trấn B là:
4 x 10,25 = 41 (km)
Quãng đường từ thị trấn A đến thị trấn B là 41 km.
Giải Bài 5 trang 75 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
Kỵ sĩ cưới ngựa chạy đều 3 vòng quanh một quả đồi hết 9,6 phút.
Vậy với cùng vận tốc như thế, nếu kỵ sĩ chạy 12 vòng quanh quả đồi đó thì hết ……….. phút.
Phương pháp giải:
-Tính thời gian chạy 1 vòng quanh quả đồi.
- Tính thời gian chạy 12 vòng quanh quả đồi.
Lời giải chi tiết:
Thời gian kỵ sĩ chạy 1 vòng quanh quả đồi là:
9,6 : 3 = 3,2 (phút)
Thời gian kỵ sĩ chạy 12 vòng quanh quả đồi là:
3,2 x 12 = 38,4 (phút)
Kỵ sĩ chạy 12 vòng quanh quả đồi đó hết 38,4 phút.
Bài 60 thuộc chương trình Toán 5 Kết nối tri thức, tập trung vào việc củng cố kiến thức về mối liên hệ giữa quãng đường, thời gian và vận tốc trong chuyển động đều. Đây là một chủ đề quan trọng, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm cơ bản của vật lý và ứng dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Trong chuyển động đều, vận tốc không đổi. Mối quan hệ giữa quãng đường (s), thời gian (t) và vận tốc (v) được biểu diễn bằng công thức:
Để giải các bài toán liên quan đến chuyển động đều, các em cần xác định đúng các đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm, sau đó áp dụng công thức phù hợp.
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/giờ trong 2 giờ. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Giải:
Quãng đường AB dài là: 60 x 2 = 120 (km)
Đáp số: 120km
Một người đi xe đạp với vận tốc 15km/giờ trong 30 phút. Hỏi người đó đi được quãng đường bao nhiêu ki-lô-mét?
Giải:
Đổi 30 phút = 0,5 giờ
Quãng đường người đó đi được là: 15 x 0,5 = 7,5 (km)
Đáp số: 7,5km
Một máy bay bay với vận tốc 800km/giờ. Hỏi máy bay bay được quãng đường 2400km trong bao nhiêu giờ?
Giải:
Thời gian máy bay bay là: 2400 : 800 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ
Để hiểu sâu hơn về chủ đề này, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự. Hãy chú ý đổi đơn vị thời gian về giờ nếu cần thiết. Ví dụ, nếu thời gian được cho bằng phút, các em cần chia cho 60 để đổi sang giờ.
Hy vọng với những kiến thức và hướng dẫn chi tiết trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập về quãng đường, thời gian và vận tốc của chuyển động đều. Chúc các em học tốt!