Bài học này giúp các em học sinh lớp 5 nắm vững kiến thức về mối quan hệ giữa quãng đường, thời gian và vận tốc trong chuyển động đều. Chúng ta sẽ cùng nhau giải các bài tập trong vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức để hiểu rõ hơn về các công thức và cách áp dụng chúng vào thực tế.
giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự học và ôn tập hiệu quả. Các em có thể tham khảo để hoàn thành bài tập về nhà và chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra sắp tới.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Giải Bài 1 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Cô Vy đạp xe trở lại nông trường ở cách nhà 38 km. Cô ấy đạp xe với vận tốc 19 km/h. Vậy thời gian đạp xe của cô Vy là ……… giờ.
Phương pháp giải:
Thời gian đạp xe của cô Vy = Quãng đường cô Vy đạp xe : Vận tốc.
Lời giải chi tiết:
Thời gian đạp xe của cô Vy là:
38 : 19 = 2 (giờ)
Vậy thời gian đạp xe của cô Vy là 2 giờ.
Giải Bài 2 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một vận động viên chạy đường trường với vận tốc là 10 km/h. Vận động viên đó có thể hoàn thành quãng đường dài 42,195 km trong 4 giờ hay không?
Phương pháp giải:
- Tính thời gian vận động viên đó hoàn thành quãng đường dài 42,195 km.
- So sánh thời gian vận động viên hoàn thành quãng đường với 4 giờ.
Lời giải chi tiết:
Thời gian vận động viên hoàn thành quãng đường là:
42,195 : 10 = 4,2195 (giờ)
Vì 4,2195 > 4 nên vận động viên đó không thể hoàn thành quãng đường dài 42,195 km trong 4 giờ.
Giải Bài 3 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Một chiếc trực thăng bay từ thành phố C đến thành phố D với vận tốc 300 km/h. Sau đó chiếc trực thăng bay từ thành phố D trở về thành phố C với vận tốc 250 km/h. Biết thành phố D cách thành phố C là 600 km. Thời gian bay về dài hơn thời gian bay đi là:
A. 1 giờ
B. 0,5 giờ
C. 0,4 giờ
Phương pháp giải:
- Tính thời gian bay đi và thời gian bay đi.
- Tính chênh lệch thời gian bay về và thời gian bay đi.
Lời giải chi tiết:
Thời gian bay đi là:
600 : 300 = 2 (giờ)
Thời gian bay về là:
600 : 250 = 2,4 (giờ)
Thời gian bay về dài hơn thời gian bay đi số giờ là:
2,4 – 2 = 0,4 (giờ)
Chọn đáp án C.
Giải Bài 4 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một chiếc xe tải xuất phát lúc 6 giờ sáng đến nhà kho cách điểm xuất phát 140 km. Hỏi chiếc xe tải đến nhà kho lúc mấy giờ, biết rằng xe đi với vận tốc 70 km/h?
Phương pháp giải:
- Tính thời gian xe tải đi quãng đường 140 km.
- Thời gian xe tải đến nhà kho = Thời gian xe tải xuất phát + Thời gian xe tải đi đến nhà kho.
Lời giải chi tiết:
Thời gian xe tải đi quãng đường 140 km là:
140 : 70 = 2 (giờ)
Thời gian xe tải đến nhà kho là:
6 giờ + 2 giờ = 8 giờ
Đáp số: 8 giờ
Giải Bài 1 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Cô Vy đạp xe trở lại nông trường ở cách nhà 38 km. Cô ấy đạp xe với vận tốc 19 km/h. Vậy thời gian đạp xe của cô Vy là ……… giờ.
Phương pháp giải:
Thời gian đạp xe của cô Vy = Quãng đường cô Vy đạp xe : Vận tốc.
Lời giải chi tiết:
Thời gian đạp xe của cô Vy là:
38 : 19 = 2 (giờ)
Vậy thời gian đạp xe của cô Vy là 2 giờ.
Giải Bài 2 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một vận động viên chạy đường trường với vận tốc là 10 km/h. Vận động viên đó có thể hoàn thành quãng đường dài 42,195 km trong 4 giờ hay không?
Phương pháp giải:
- Tính thời gian vận động viên đó hoàn thành quãng đường dài 42,195 km.
- So sánh thời gian vận động viên hoàn thành quãng đường với 4 giờ.
Lời giải chi tiết:
Thời gian vận động viên hoàn thành quãng đường là:
42,195 : 10 = 4,2195 (giờ)
Vì 4,2195 > 4 nên vận động viên đó không thể hoàn thành quãng đường dài 42,195 km trong 4 giờ.
Giải Bài 3 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Một chiếc trực thăng bay từ thành phố C đến thành phố D với vận tốc 300 km/h. Sau đó chiếc trực thăng bay từ thành phố D trở về thành phố C với vận tốc 250 km/h. Biết thành phố D cách thành phố C là 600 km. Thời gian bay về dài hơn thời gian bay đi là:
A. 1 giờ
B. 0,5 giờ
C. 0,4 giờ
Phương pháp giải:
- Tính thời gian bay đi và thời gian bay đi.
- Tính chênh lệch thời gian bay về và thời gian bay đi.
Lời giải chi tiết:
Thời gian bay đi là:
600 : 300 = 2 (giờ)
Thời gian bay về là:
600 : 250 = 2,4 (giờ)
Thời gian bay về dài hơn thời gian bay đi số giờ là:
2,4 – 2 = 0,4 (giờ)
Chọn đáp án C.
Giải Bài 4 trang 74 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một chiếc xe tải xuất phát lúc 6 giờ sáng đến nhà kho cách điểm xuất phát 140 km. Hỏi chiếc xe tải đến nhà kho lúc mấy giờ, biết rằng xe đi với vận tốc 70 km/h?
Phương pháp giải:
- Tính thời gian xe tải đi quãng đường 140 km.
- Thời gian xe tải đến nhà kho = Thời gian xe tải xuất phát + Thời gian xe tải đi đến nhà kho.
Lời giải chi tiết:
Thời gian xe tải đi quãng đường 140 km là:
140 : 70 = 2 (giờ)
Thời gian xe tải đến nhà kho là:
6 giờ + 2 giờ = 8 giờ
Đáp số: 8 giờ
Bài 60 thuộc chương trình Toán 5 Kết nối tri thức, tập trung vào việc củng cố kiến thức về chuyển động đều. Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc không đổi theo thời gian. Để giải các bài toán liên quan đến chuyển động đều, chúng ta cần nắm vững các công thức cơ bản:
Trong bài học này, chúng ta sẽ áp dụng các công thức này để giải các bài tập thực tế, giúp các em hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa quãng đường, thời gian và vận tốc.
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/giờ trong 2 giờ. Tính quãng đường AB.
Giải:
Quãng đường AB là: 60km/giờ x 2 giờ = 120km
Vậy quãng đường AB dài 120km.
Một người đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ trong 30 phút. Tính quãng đường người đó đi được.
Giải:
Đổi 30 phút = 0.5 giờ
Quãng đường người đó đi được là: 12km/giờ x 0.5 giờ = 6km
Vậy người đó đi được 6km.
Một máy bay bay với vận tốc 800km/giờ. Hỏi máy bay bay được quãng đường bao xa trong 1 giờ 30 phút?
Giải:
Đổi 1 giờ 30 phút = 1.5 giờ
Quãng đường máy bay bay được là: 800km/giờ x 1.5 giờ = 1200km
Vậy máy bay bay được 1200km.
Một con tàu đi từ A đến B với vận tốc 20km/giờ. Thời gian tàu đi hết quãng đường là 4 giờ. Tính độ dài quãng đường AB.
Giải:
Quãng đường AB là: 20km/giờ x 4 giờ = 80km
Vậy quãng đường AB dài 80km.
Khi giải các bài toán về chuyển động đều, cần chú ý đến đơn vị đo thời gian. Nếu thời gian được cho bằng phút hoặc giây, cần đổi ra giờ trước khi áp dụng công thức.
Ngoài ra, cần đọc kỹ đề bài để xác định đúng các đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm. Việc vẽ sơ đồ có thể giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra cách giải phù hợp.
Bài 60 cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản và quan trọng về chuyển động đều. Việc luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và áp dụng chúng một cách linh hoạt trong các tình huống thực tế. giaitoan.edu.vn hy vọng rằng với những lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em sẽ học tập tốt môn Toán và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
Công thức | Mô tả |
---|---|
S = v x t | Tính quãng đường khi biết vận tốc và thời gian |
v = s / t | Tính vận tốc khi biết quãng đường và thời gian |
t = s / v | Tính thời gian khi biết quãng đường và vận tốc |