Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 62 Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng đã học trong chương. Bài tập bao gồm các dạng toán khác nhau, giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển tư duy logic.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79, giúp các em học sinh tự học hiệu quả tại nhà.

Một chiếc xe kéo máy bay đi được 1,5 km trong 15 phút. Tính vận tốc của chiếc xe kéo máy bay đó theo đơn vị km/h.

Bài 3

    Giải Bài 3 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

    Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. 

    Ngôn ngữ lập trình đầu tiên ra đời vào năm 1883. Hỏi ngôn ngữ lập trình đó ra đời vào thế kỉ nào? 

    A. Thế kỉ XIII 

    B. Thế kỉ XIX 

    C. Thế kỉ XX 

    D. Thế kỉ XXI 

    Phương pháp giải:

    Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất (thế kỉ I).

    Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ hai (thế kỉ II).

    Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ thứ ba (thế kỉ III).

    ……….

    Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

    Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

    Lời giải chi tiết:

    Chọn đáp án B.

    Bài 2

      Giải Bài 2 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

      Lúc 4 giờ sáng, một chiếc xe lội nước bắt đầu khởi hành. Chiếc xe đó đi quãng đường dài 28 km với vận tốc 56 km/h. Sau đó xe lội qua một khúc sông với thời gian là 25 phút thì đến đích. 

      Vậy xe đến đích lúc ...... giờ ..... phút.

      Phương pháp giải:

      - Tính thời gian chiếc xe đi quãng đường dài 28 km.

      - Tính tổng thời gian xe đi.

      Lời giải chi tiết:

      Chiếc xe đi quãng đường dài 28 km hết số thời gian là:

      28 : 56 = 0,5 (giờ)

      Đổi: 0,5 giờ = 30 phút

      Tổng số thời gian xe đã đi là:

      30 + 25 = 55 (phút)

      Vậy xe đến đích lúc 4 giờ 55 phút.

      Bài 1

        Giải Bài 1 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Một chiếc xe kéo máy bay đi được 1,5 km trong 15 phút. Tính vận tốc của chiếc xe kéo máy bay đó theo đơn vị km/h.

        Phương pháp giải:

        Vận tốc = Quãng đường : Thời gian.

        Lời giải chi tiết:

        Bài giải

        Đổi: 15 phút = 0,25 giờ

        Vận tốc của chiếc xe kéo máy bay là:

        1,5 : 0,25 = 6 (km/h)

        Đáp số: 6 km/h

        Bài 4

          Giải Bài 4 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Chú Năm dự định đi 2 000 km từ Hải Phòng đến Men-đơ-lây (Mandalay) ở Mi-an-ma (Myanmar) dọc theo tuyến đường AH14 (đường xuyên Á 14). Nếu mỗi ngày chú Năm đi khoảng 8 giờ với vận tốc trung bình 50 km/h thì chú ấy cần bao nhiêu ngày để đến nơi? 

          Phương pháp giải:

          - Tính độ dài quãng đường chú Năm đi được mỗi ngày = Vận tốc x Thời gian.

          - Tính số ngày chú Năm cần đi = Độ dài cả quãng đường : Độ dài quãng đường đi được trong một ngày.

          Lời giải chi tiết:

          Bài giải

          Một ngày chú Năm đi được số ki-lô-mét là:

          50 x 8 = 400 (km)

          Số ngày chú Năm cần đi là:

          2 000 : 400 = 5 (ngày)

          Đáp số: 5 ngày

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Bài 1
          • Bài 2
          • Bài 3
          • Bài 4

          Giải Bài 1 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Một chiếc xe kéo máy bay đi được 1,5 km trong 15 phút. Tính vận tốc của chiếc xe kéo máy bay đó theo đơn vị km/h.

          Phương pháp giải:

          Vận tốc = Quãng đường : Thời gian.

          Lời giải chi tiết:

          Bài giải

          Đổi: 15 phút = 0,25 giờ

          Vận tốc của chiếc xe kéo máy bay là:

          1,5 : 0,25 = 6 (km/h)

          Đáp số: 6 km/h

          Giải Bài 2 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Lúc 4 giờ sáng, một chiếc xe lội nước bắt đầu khởi hành. Chiếc xe đó đi quãng đường dài 28 km với vận tốc 56 km/h. Sau đó xe lội qua một khúc sông với thời gian là 25 phút thì đến đích. 

          Vậy xe đến đích lúc ...... giờ ..... phút.

          Phương pháp giải:

          - Tính thời gian chiếc xe đi quãng đường dài 28 km.

          - Tính tổng thời gian xe đi.

          Lời giải chi tiết:

          Chiếc xe đi quãng đường dài 28 km hết số thời gian là:

          28 : 56 = 0,5 (giờ)

          Đổi: 0,5 giờ = 30 phút

          Tổng số thời gian xe đã đi là:

          30 + 25 = 55 (phút)

          Vậy xe đến đích lúc 4 giờ 55 phút.

          Giải Bài 3 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. 

          Ngôn ngữ lập trình đầu tiên ra đời vào năm 1883. Hỏi ngôn ngữ lập trình đó ra đời vào thế kỉ nào? 

          A. Thế kỉ XIII 

          B. Thế kỉ XIX 

          C. Thế kỉ XX 

          D. Thế kỉ XXI 

          Phương pháp giải:

          Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất (thế kỉ I).

          Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ hai (thế kỉ II).

          Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ thứ ba (thế kỉ III).

          ……….

          Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

          Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

          Lời giải chi tiết:

          Chọn đáp án B.

          Giải Bài 4 trang 79 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Chú Năm dự định đi 2 000 km từ Hải Phòng đến Men-đơ-lây (Mandalay) ở Mi-an-ma (Myanmar) dọc theo tuyến đường AH14 (đường xuyên Á 14). Nếu mỗi ngày chú Năm đi khoảng 8 giờ với vận tốc trung bình 50 km/h thì chú ấy cần bao nhiêu ngày để đến nơi? 

          Phương pháp giải:

          - Tính độ dài quãng đường chú Năm đi được mỗi ngày = Vận tốc x Thời gian.

          - Tính số ngày chú Năm cần đi = Độ dài cả quãng đường : Độ dài quãng đường đi được trong một ngày.

          Lời giải chi tiết:

          Bài giải

          Một ngày chú Năm đi được số ki-lô-mét là:

          50 x 8 = 400 (km)

          Số ngày chú Năm cần đi là:

          2 000 : 400 = 5 (ngày)

          Đáp số: 5 ngày

          Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục soạn toán lớp 5 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

          Bài viết liên quan

          Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức: Giải chi tiết và hướng dẫn

          Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học trong chương. Bài tập này bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.

          Nội dung bài tập

          Bài 62 bao gồm các bài tập về:

          • Phép cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên
          • Giải toán có lời văn
          • Tìm x theo mẫu
          • Các bài toán liên quan đến đơn vị đo lường

          Hướng dẫn giải chi tiết

          Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập trong Bài 62:

          Bài 1: Tính nhẩm

          Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính đơn giản. Để tính nhẩm nhanh, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính cộng, trừ, nhân, chia.

          Ví dụ: 12 + 8 = 20; 25 - 5 = 20; 3 x 4 = 12; 18 : 2 = 9

          Bài 2: Tính

          Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia có số lớn hơn. Để giải bài này, học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên (nhân, chia trước; cộng, trừ sau).

          Ví dụ: 123 + 456 = 579; 789 - 123 = 666; 23 x 4 = 92; 56 : 7 = 8

          Bài 3: Giải bài toán

          Bài 3 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần:

          1. Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
          2. Phân tích đề bài và tìm ra các dữ kiện quan trọng.
          3. Lập kế hoạch giải bài toán.
          4. Thực hiện các phép tính cần thiết.
          5. Kiểm tra lại kết quả và viết câu trả lời.

          Ví dụ: Một cửa hàng có 35 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 15 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

          Giải:

          Số gạo cửa hàng bán được trong một ngày là: 12 + 15 = 27 (kg)

          Số gạo còn lại là: 35 - 27 = 8 (kg)

          Đáp số: 8 kg

          Bài 4: Tìm x

          Bài 4 yêu cầu học sinh tìm x theo mẫu. Để tìm x, học sinh cần áp dụng các quy tắc chuyển vế và thực hiện các phép tính để tìm ra giá trị của x.

          Ví dụ: x + 5 = 10; x = 10 - 5; x = 5

          Lưu ý khi giải bài tập

          Khi giải bài tập, học sinh cần:

          • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
          • Thực hiện các phép tính cẩn thận và chính xác.
          • Kiểm tra lại kết quả trước khi viết câu trả lời.
          • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn.

          Tầm quan trọng của việc luyện tập

          Việc luyện tập thường xuyên là rất quan trọng để học sinh nắm vững kiến thức và phát triển kỹ năng giải toán. Khi luyện tập, học sinh sẽ được làm quen với nhiều dạng toán khác nhau và rèn luyện khả năng tư duy logic. Điều này sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi làm bài kiểm tra và thi cử.

          Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải Bài 62: Luyện tập chung (tiết 2) trang 79 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tốt!