Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em ôn lại kiến thức cơ bản về số tự nhiên, các phép tính và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

Bài 2

    Giải Bài 2 trang 6 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

    Trong bốn năm, số học sinh của trường A được thống kê như bảng số liệu dưới đây.

    Năm

    2020

    2021

    2022

    2023

    Số học sinh

    1 785

    1 983

    2 311

    2 299

    a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

    Năm 2020, trường A có …………………. học sinh.

    Năm 2021, trường A có …………………. học sinh.

    Năm 2022, trường A có …………………. học sinh.

    Năm 2023, trường A có …………………. học sinh.

    b) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

    * Năm nào trường A có nhiều học sinh nhất?

    A. Năm 2020

    B. Năm 2021

    C. Năm 2022

    D. Năm 2023

    * Năm nào trường A có ít học sinh nhất?

    A. Năm 2020

    B. Năm 2021

    C. Năm 2022

    D. Năm 2023

    Phương pháp giải:

    Quan sát, đọc bảng số liệu và trả lời các câu hỏi. 

    Lời giải chi tiết:

    a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

    Năm 2020, trường A có 1 785 học sinh.

    Năm 2021, trường A có 1 983 học sinh.

    Năm 2022, trường A có 2 311 học sinh.

    Năm 2023, trường A có 2 299 học sinh.

    b) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

    * Năm 2022 trường A có nhiều học sinh nhất

    Chọn C

    * Năm 2020 trường A có ít học sinh nhất

    Chọn A

    Bài 1

      Giải Bài 1 trang 6 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

      Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

      a) Sông A – ma – dôn có độ dài 6 992 000 m, sông Trường Giang có độ dài 6 300 000 m và sông Mê Kông có độ dài 4 350 000 m. Hỏi trong các con sông trên, con sông nào ngắn nhất?

      A. Sông A – ma – dôn

      B. Sông Trường Giang

      C. Sông Mê Kông

      b) Cửa hàng bán một chiếc xe đạp với giá 3 250 000 đồng, một chiếc máy tính với giá 12 000 000 đồng và một chiếc bút với giá 8 000 đồng. Hỏi đồ vật nào có giá tiền cao nhất?

      A. Xe đạp

      B. Máy tính

      C. Chiếc bút

      Phương pháp giải:

      So sánh các số từ đề bài rồi chọn đáp án thích hợp

      Lời giải chi tiết:

      a. So sánh độ dài của 3 con sông, ta thấy 4 350 000 là số nhỏ nhất

      Vậy sông Mê Kông là con sông ngắn nhất

      Chọn C

      b. So sánh giá tiền của 3 đồ vật, ta thấy 12 000 000 là lớn nhất

      Vậy máy tính có giá tiền cao nhất

      Chọn B

      Bài 3

        Giải Bài 3 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Rô – bốt quan sát số lượt xem một chương trình ti vi và đưa ra nhận xét: “Chương trình ti vi này có khoảng 1 700 000 lượt xem.” Thực tế, số lượng xem của chương trình ti vi đó là 1 658 402.

        Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

        a) Rô – bốt đã làm tròn số lượt xem đến hàng

        b) Làm tròn số lượt xem của chương trình ti vi đó đến hàng nghìn thì được số: 

        Phương pháp giải:

        Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

        Lời giải chi tiết:

        a) Rô – bốt đã làm tròn số lượt xem đến hàng trăm nghìn.

        b) Làm tròn số lượt xem của chương trình ti vi đó đến hàng nghìn thì được số: 1 659 000 

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Bài 1
        • Bài 2
        • Bài 3
        • Bài 4

        Giải Bài 1 trang 6 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

        a) Sông A – ma – dôn có độ dài 6 992 000 m, sông Trường Giang có độ dài 6 300 000 m và sông Mê Kông có độ dài 4 350 000 m. Hỏi trong các con sông trên, con sông nào ngắn nhất?

        A. Sông A – ma – dôn

        B. Sông Trường Giang

        C. Sông Mê Kông

        b) Cửa hàng bán một chiếc xe đạp với giá 3 250 000 đồng, một chiếc máy tính với giá 12 000 000 đồng và một chiếc bút với giá 8 000 đồng. Hỏi đồ vật nào có giá tiền cao nhất?

        A. Xe đạp

        B. Máy tính

        C. Chiếc bút

        Phương pháp giải:

        So sánh các số từ đề bài rồi chọn đáp án thích hợp

        Lời giải chi tiết:

        a. So sánh độ dài của 3 con sông, ta thấy 4 350 000 là số nhỏ nhất

        Vậy sông Mê Kông là con sông ngắn nhất

        Chọn C

        b. So sánh giá tiền của 3 đồ vật, ta thấy 12 000 000 là lớn nhất

        Vậy máy tính có giá tiền cao nhất

        Chọn B

        Giải Bài 2 trang 6 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Trong bốn năm, số học sinh của trường A được thống kê như bảng số liệu dưới đây.

        Năm

        2020

        2021

        2022

        2023

        Số học sinh

        1 785

        1 983

        2 311

        2 299

        a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

        Năm 2020, trường A có …………………. học sinh.

        Năm 2021, trường A có …………………. học sinh.

        Năm 2022, trường A có …………………. học sinh.

        Năm 2023, trường A có …………………. học sinh.

        b) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

        * Năm nào trường A có nhiều học sinh nhất?

        A. Năm 2020

        B. Năm 2021

        C. Năm 2022

        D. Năm 2023

        * Năm nào trường A có ít học sinh nhất?

        A. Năm 2020

        B. Năm 2021

        C. Năm 2022

        D. Năm 2023

        Phương pháp giải:

        Quan sát, đọc bảng số liệu và trả lời các câu hỏi. 

        Lời giải chi tiết:

        a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

        Năm 2020, trường A có 1 785 học sinh.

        Năm 2021, trường A có 1 983 học sinh.

        Năm 2022, trường A có 2 311 học sinh.

        Năm 2023, trường A có 2 299 học sinh.

        b) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

        * Năm 2022 trường A có nhiều học sinh nhất

        Chọn C

        * Năm 2020 trường A có ít học sinh nhất

        Chọn A

        Giải Bài 3 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Rô – bốt quan sát số lượt xem một chương trình ti vi và đưa ra nhận xét: “Chương trình ti vi này có khoảng 1 700 000 lượt xem.” Thực tế, số lượng xem của chương trình ti vi đó là 1 658 402.

        Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

        a) Rô – bốt đã làm tròn số lượt xem đến hàng

        b) Làm tròn số lượt xem của chương trình ti vi đó đến hàng nghìn thì được số: 

        Phương pháp giải:

        Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

        Lời giải chi tiết:

        a) Rô – bốt đã làm tròn số lượt xem đến hàng trăm nghìn.

        b) Làm tròn số lượt xem của chương trình ti vi đó đến hàng nghìn thì được số: 1 659 000 

        Giải Bài 4 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

        Rô – bốt lập số 836 027 bằng các tấm thẻ như hình dưới đây.

        Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức 1

        Khi đổi chỗ 2 tấm thẻ, số chẵn lớn nhất có thể nhận được là: ...

        Phương pháp giải:

        Số chẵn là những số có tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8

        Lời giải chi tiết:

        Khi đổi chỗ 2 tấm thẻ số 7 và số 6, ta được số chẵn lớn nhất có thể nhận được là 837 026

        Bài 4

          Giải Bài 4 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Rô – bốt lập số 836 027 bằng các tấm thẻ như hình dưới đây.

          Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức 3 1

          Khi đổi chỗ 2 tấm thẻ, số chẵn lớn nhất có thể nhận được là: ...

          Phương pháp giải:

          Số chẵn là những số có tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8

          Lời giải chi tiết:

          Khi đổi chỗ 2 tấm thẻ số 7 và số 6, ta được số chẵn lớn nhất có thể nhận được là 837 026

          Biến Toán lớp 5 thành môn học yêu thích! Đừng bỏ lỡ Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức một cách vững chắc qua phương pháp trực quan, sẵn sàng cho một hành trình học tập thành công vượt bậc.

          Bài viết liên quan

          Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

          Bài 1 trong chương trình Toán 5 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập những kiến thức cơ bản về số tự nhiên, bao gồm cách đọc, viết, so sánh và thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Việc nắm vững những kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo.

          Nội dung bài tập

          Bài tập 1 trong Vở bài tập Toán 5 trang 6, 7 bao gồm các dạng bài tập sau:

          • Bài 1a: Đọc và viết số tự nhiên.
          • Bài 1b: So sánh hai số tự nhiên.
          • Bài 1c: Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên.
          • Bài 1d: Giải các bài toán có liên quan đến số tự nhiên.

          Hướng dẫn giải chi tiết

          Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong bài 1, chúng ta sẽ cùng nhau đi qua từng dạng bài tập cụ thể.

          Bài 1a: Đọc và viết số tự nhiên

          Khi đọc một số tự nhiên, ta đọc từ trái sang phải, theo từng hàng. Ví dụ, số 1234 đọc là một nghìn hai trăm ba mươi bốn.

          Khi viết một số tự nhiên, ta viết các chữ số theo thứ tự từ trái sang phải, theo từng hàng. Ví dụ, số một nghìn hai trăm ba mươi bốn viết là 1234.

          Bài 1b: So sánh hai số tự nhiên

          Để so sánh hai số tự nhiên, ta so sánh số chữ số của hai số. Số nào có nhiều chữ số hơn thì lớn hơn. Nếu hai số có cùng số chữ số, ta so sánh từng cặp chữ số theo thứ tự từ trái sang phải. Cặp chữ số nào lớn hơn thì số đó lớn hơn.

          Ví dụ, so sánh hai số 1234 và 1235. Hai số có cùng số chữ số là 4. So sánh từng cặp chữ số từ trái sang phải, ta thấy cặp chữ số thứ tư của số 1234 là 4, cặp chữ số thứ tư của số 1235 là 5. Vì 4 < 5 nên 1234 < 1235.

          Bài 1c: Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên

          Các em cần nắm vững quy tắc thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Ví dụ:

          • Phép cộng: a + b = c (a cộng b bằng c)
          • Phép trừ: a - b = c (a trừ b bằng c)
          • Phép nhân: a x b = c (a nhân b bằng c)
          • Phép chia: a : b = c (a chia b bằng c)
          Bài 1d: Giải các bài toán có liên quan đến số tự nhiên

          Để giải các bài toán có liên quan đến số tự nhiên, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán. Sau đó, các em cần sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.

          Ví dụ minh họa

          Bài toán: Một cửa hàng có 1256 kg gạo. Cửa hàng đã bán được 345 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

          Giải:

          Số kg gạo còn lại là: 1256 - 345 = 911 (kg)

          Đáp số: 911 kg

          Luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức về số tự nhiên, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong Vở bài tập Toán 5 hoặc trên các trang web học toán online.

          Kết luận

          Bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp các em ôn lại kiến thức cơ bản về số tự nhiên. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em học tốt các bài học tiếp theo trong chương trình Toán 5.

          Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập và tự tin làm bài tập về nhà. Chúc các em học tốt!